K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3 2017

Tính tốc độ tăng tỉ lệ dân đô thị:
Châu Âu là X 100% = 30,4%

Châu Á là X 100% = 146,67%

Châu Phi là X 100% = 120,0%

Bắc Mĩ là X 100% = 17,19%

Nam Mĩ là X 100% = 92,68%

Như vậy, tốc độ đô thị hoá không giống nhau. Châu Á tăng nhanh nhất, sau đó đến châu Phi, Nam Mĩ, châu Âu rồi đến Bắc Mĩ.


9 tháng 9 2018

- Nam Mĩ có tỉ lệ dân số đô thị cao nhất (79%).

- Tốc độ đô thị hóa của các châu lục và khu vực ( năm 2001 so với năm 1950) : Châu Á: 146,6% , Châu Âu: 30,4%, Châu Phi :120%, Bắc Mĩ: 17,2%, Nam Mĩ: 92,7%.

- So sánh tốc độ đô thị hóa giữa các châu lục và khu vực:

      + Châu Á có tốc độ đô thị hóa cao nhất

      + Bắc Mĩ có tốc độ đô thị hóa thấp nhất

 

5 tháng 10 2016

- So sánh tỉ lệ dân đô thị giữa các châu lục và khu vực năm 2001 cho thấy nơi có tỉ lệ dân số đô thị hóa cao nhất là Nam Mĩ (79%). - Tính và so sánh tốc độ đô thị hóa của từng châu lục và khu vực năm 2001 so với năm 1950:

+ Châu Âu: tốc độ tốc độ đô thị hóa năm 2001 so với năm 1950 là 30,4%.

+ Châu Á: tốc độ tốc độ đô thị hóa năm 2001 so với năm 1950 là 146,6%.

+ Châu Phi: tốc độ tốc độ đô thị hóa năm 2001 so với năm 1950 là 120,0%.

+ Bắc Mĩ: tốc độ tốc độ đô thị hóa năm 2001 so với năm 1950 là 17,2%.

+ Nam Mĩ: tốc độ tốc độ đô thị hóa năm 2001 so với năm 1950 là 92,6%.

- So sánh tốc độ đô thị hóa giữa các châu lục và khu vực:

+ Tốc độ đô thị hóa nhanh nhất là: châu Á.

+ Tôc độ đô thị hóa thấp nhất là: Bắc Mĩ.  

 

5 tháng 10 2016

Để coi vở

30 tháng 3 2017

- Tên một số cảng lớn ở châu Phi.
- Châu Phi có bao nhiêu đô thị trên 1 triệu dân ? Nêu tên các đô thị có trên 5 triệu dân ờ châu Phi.
Trả lời:
- Các cảng lớn của châu Phi là An-giê, Ca-xa-blan-ca, A-bit-gian, Đa-ca, Kêp-tao, Đuốc-ban, Mon-ba-xa.
- Châu Phi có 22 đô thị trên 1 triệu dân và 2 đô thị trên 5 triệu dân là Cai-rô và La-gốt.

- Các cảng lớn của châu Phi là An-giê, Ca-xa-blan-ca, A-bit-gian, Đa-ca, Kêp-tao, Đuốc-ban, Mon-ba-xa.
- Châu Phi có 22 đô thị trên 1 triệu dân và 2 đô thị trên 5 triệu dân là Cai-rô và La-gốt.

1 tháng 10 2016

- nhận xét và so sánh: tỉ lệ dân số giữa các châu lục và khu vực năm 2001 cho thấy nơi có tỉ lệ dân số đô thị hóa cao nhất là Nam Mĩ: 79%, tốc độ đô thị hóa của châu Âu năm 2001 so với năm 1950 tăng 30,4%. Châu Á tăng 146,6%, châu Phi tăng 120%, Bắc Mĩ tăng 17,2%, Nam Mĩ tăng 92,7%.

- kết luận: châu Á là nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất: tỉ lệ đô thị hóa năm 2001 gấp 1,47 lần năm 1950, châu Phi 1,2 lần, Nam Mĩ 0,9 lần, châu Âu 0,3 lần và Bắc MĨ 0,17 lần.

tick cho mik nhéok

30 tháng 3 2017

Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.

- Theo ngôi thứ :

Các đô thị trên chủ yếu thuộc châu Á và châu Mĩ

30 tháng 3 2017

Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.

- Theo ngôi thứ :

Các đô thị trên chủ yếu thuộc châu Á và châu Mĩ



1 tháng 6 2017

- Ảnh 3.1: nhà cửa nằm giữa đồng ruộng, phân tán, dân số thưa thớt, đường xá nhỏ hẹp, ít phương tiện.

- Ảnh 3.2: nhà cửa tập trung san sát thành phố xá, dân số đông đúc, đường phố lớn, nhiều phương tiện qua lại.


1 tháng 6 2017

Trả lời :

- Ảnh 3.1: nhà cửa nằm giữa đồng ruộng, phân tán.

- Ảnh 3.2: nhà cửa tập trung san sát thành phố xá.

2 tháng 6 2017

Trả lời:

Một số đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng:

Mum-bai,
Tô-ki-ô,
Thượng hải,
Pa-ri,
Luân-đôn,...


2 tháng 6 2017

Một số đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng:

Mum-bai,
Tô-ki-ô
Thượng hải
Pa-ri
Luân-đôn

3 tháng 6 2017

Trả lời:

Quan sát hình 54.2, nhận xét:

- Dân số dưới độ tuổi lao động của châu Âu giảm dần từ năm 1960 đến năm 2000. Trong khi dân số dưới độ tuổi lao động của thế giới tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000.

- Dân số trong độ tuổi của châu Âu tăng chậm từ năm 1960 đến năm 1980 và giảm dần từ năm 1980 đến năm 2000. Trong khi đó, dân số trong độ tuổi của thế giới tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000.

- Dân số trên độ tuổi lao động của châu Âu tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000. Trong khi đó, dân số trên độ tuổi lao động của thế giới cũng tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000, nhưng chỉ chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong tháp tuổi.

Nhận xét về hình dạng tháp tuổi: hình dạng tháp tuổi của châu Âu từ năm 1960 đến năm 2000 chuyển dần từ tháp tuổi trẻ sang tháp tuổi già (từ đáy rộng sang đáy hẹp); trong khi đó, hình dạng tháp tuổi của thế giới vẫn là tháp tuổi trẻ (đáy rộng, đỉnh hẹp).

3 tháng 6 2017

Dân số dưới độ tuổi lao động ở châu Âu giảm nhưng của thế giới lại tăng.
- Dân số trong độ tuổi lao động ở châu Âu tăng chậm nhưng của thế giới tăng liên tục.
- Dân số trên độ tuổi lao động ở châu Âu tăng liên tục, của thế giới tăng liên tục nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ.
=> Dân số châu Âu đang biến động theo xu hướng già đi.

30 tháng 3 2017

- Nơi có lượng mưa dưới 200 mm là môi trường hoang mạc, thực động vật nghèo nàn.

- Lượng mưa từ 200 mm đến 500 mm là môi trường xa van.

- Lượng mưa trên 1000 mm là môi trường xa van và rừng nhiệt đới.

- Nơi có lượng mưa dưới 200 mm là môi trường hoang mạc, thực động vật nghèo nàn.

- Lượng mưa từ 200 mm đến 500 mm là môi trường xa van.

- Lượng mưa trên 1000 mm là môi trường xa van và rừng nhiệt đới.