Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Một số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt vong: tê giác hai sừng, heo vòi, vượn tay trắng, cầy nước.
- Một số loài còn số lượng quá ít, có thể bị tuyệt chủng: hổ, tê giác một sừng, bò xám, bò rừng, bò tót, hươu vàng, vooc, hươu cà tong, hươu xạ, hạc cổ trắng, gà lôi lam mào đen, gà lôi tí, công, trĩ, rùa.
a) Khắp nơi trên thế giới đều có hoạt động bảo vệ môi trường vì:
- Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại
- Môi trường là ngôi nhà chung của tất cả muôn loài, trong đó con người tồn tại và phát triển
- Cuộc sống của mỗi người có liên quan mật thiết với môi trường
- Cong người là một thành phần của môi trường, không thể tách rời môi trường
- Môi trường phát triển bền vững là điều kiện lí tưởng cho con người sinh sống
b) Ở các nước đang phát triển, vấn đề bảo vệ môi trường và xóa đói giảm nghèo có liên quan với nhau
- Ở các nước đang phát triển, cuộc sống của một bộ phận lớn dân cư gắn chặt với việc khai thác trực tiếp nguồn lợi tự nhiên.
- Việc khai thác bừa bãi với nhiều phương tiện hủy diệt đã làm cạn kiệt tài nguyên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
- Với những điều kiện đó đã làm cho cuộc sống của họ ngày càng đói khổ
- Để giảm nghèo cho họ trên cơ sở vẫn sống dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên tại chỗ càn phải có những biện pháp cụ thể, kịp thời
- Muốn bảo vệ môi trường, không thể tách rời cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo
c) Một số loài động vật ở nước ta đang có nguy cơ tuyệt chủng hoặc còn lại rất ít :
- Một số loài động vật hầu như đã bị tuyệt chủng: tê giác 2 sừng, heo vòi, vượn tay trắng, cầy nước, …
- Một số loài có số lượng còn quá ít, nguy cơ tuyệt chủng:
+ Hổ, tế giác 1 sừng, bò xám, bò rừng, bò tót, hươu vàng
+ Hạc cổ trắng, gà lôi lam mào đen, công, trĩ, rùa
- Xu hướng: tốc độ tăng dân số hàng năm giảm dần, tỉ lệ người già ngày càng lớn.
- Tác động: thiếu nguồn lao động. Chi phí cho người già lớn (y tế, nuôi dưỡng, bảo hiểm xã hội và các phúc lợi công,...).
Tham khảo:
- Hợp tác trên lĩnh vực kinh tế: Các nước ASEAN đã đẩy mạnh hợp tác toàn diện kinh tế thông qua các hiệp định, xây dựng các khu vực thương mại, đầu tư,... Một số biểu hiện cụ thể là:
+ Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
+ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
+ Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)
+ Hiệp định Thương mại Dịch vụ ASEAN (ATISA)
+ Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP)
- Hợp tác trên lĩnh vực văn hóa: ASEAN ngày càng có nhiều hoạt động mở rộng hợp tác trong lĩnh vực văn hoá như: giáo dục, y tế, thể thao, thanh thiếu niên, lao động.... Một số biểu hiện cụ thể là:
+ Ủy ban liên Chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR)
+ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
+ Chương trình Tàu Thanh Niên Đông Nam Á và Nhật Bản (SSESYP)
+ Các hội nghị bộ trưởng như: Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục ASEAN (ASED), Hội nghị Bộ trưởng Phụ nữ ASEAN (AMMW)…
Xu hướng biến động cơ cấu dân số:
- Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi ngày càng giảm.
- Tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên có xu hướng tăng nhanh.
- Số dân của Nhật Bản từ sau năm 2005 có xu hướng giảm (năm 2005 là 127 triệu người, dự kiến năm 2025 chỉ còn 117 triệu người).
Tác động:
- Dân số ngày càng già hóa, tỉ lệ dân số phụ thuộc tăng lên, áp lực cho xã hội về vấn đề chăm sóc người cao tuổi.
- Thiếu đội ngũ lao động kế thừa trong tương lai.
- Xu hướng: tốc độ tăng dân số hàng năm giảm dần, tỉ lệ người già ngày càng lớn.
- Tác động: thiếu nguồn lao động. Chi phí cho người già lớn (y tế, nuôi dưỡng, bảo hiểm xã hội và các phúc lợi công,...).Tham khảo!
♦ Nước phát triển
- Đức:
+ Chỉ tiêu GNI/người: 47520USD
+ Cơ cấu GDP: ngành dịch vụ 63,3%; công nghiệp và xây dựng 26,5%; ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 0,7%
+ Chỉ số HDI: 0,944
- Hoa Kỳ
+ Chỉ tiêu GNI/người: 64140USD
+ Cơ cấu GDP: ngành dịch vụ 80,1%; công nghiệp và xây dựng 18,4%; ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 0,9%
+ Chỉ số HDI: 0,920
♦ Nước đang phát triển
- Bra-xin:
+ Chỉ tiêu GNI/người: 7800USD
+ Cơ cấu GDP: ngành dịch vụ 62,8%; công nghiệp và xây dựng 17,7%; ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 5,9%
+ Chỉ số HDI: 0,758
- Việt Nam:
+ Chỉ tiêu GNI/người: 3390USD
+ Cơ cấu GDP: ngành dịch vụ 41,8%; công nghiệp và xây dựng 36,7%; ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 12,7%
+ Chỉ số HDI: 0,710
Công nghệ sinh học: tạo ra những giống mới không có trong tự nhiên cùng những bước tiến quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh...
Công nghệ vật liệu: tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới, với những tính năng mới ( vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,...).
Công nghệ năng lượng: sử dụng ngày càng nhiều các dạng năng lượng mới ( hạt nhân, mặt trời, thủy triều...)
Công nghệ thông tin: tạo ra các vi mạch, chíp điện tử có tốc độ cao, kĩ thuật số hóa, cáp quang,... nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu giữ thông tin.
Một số ngành dịch vụ: bảo hiểm, viễn thông, kế toán, ngân hàng, tư vấn,...
Phần lớn lãnh thổ có khí hậu khô nóng với cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xa van
- Một số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt vong: tê giác hai sừng, heo vòi, vượn tay trắng, cầy nước.
- Một số loài còn số lượng quá ít, có thể bị tuyệt chủng: hổ, tê giác một sừng, bò xám, bò rừng, bò tót, hươu vàng, vooc, hươu cà tong, hươu xạ, hạc cổ trắng, gà lôi lam mào đen, gà lôi tí, công, trĩ, rùa.