Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Thành phần cấu tạo của hệ vận động: bộ xương, hệ cơ, gân, dây chằng và các khớp xương.
b) Một số khớp xương cơ bản: khớp khuỷu tay, khớp đầu gối, khớp cột sống, khớp bả vai, khớp hộp sọ,...
=> Vai trò: Các khớp xương giúp cơ thể di chuyển linh hoạt, hỗ trợ và bảo vệ các cơ quan, giảm ma sát giữa các xương, và phối hợp với hệ cơ để thực hiện các hoạt động vận động.

a) Các thành phần tham gia vào hệ tuần hoàn máu gồm: tim và hệ mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch).
Thành phần | Vai trò |
Tim | Bơm máu đi khắp các nơi trong cơ thể. |
Động mạch | Vận chuyển máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. |
Tĩnh mạch | Vận chuyển máu từ các cơ quan về tim. |
Mao mạch | Là nơi trao đổi khí và các chất dinh dưỡng cũng như các chất thải giữa máu và các mô của cơ thể. |
b) Sự phối hợp hoạt động của tim, hệ mạch và máu trong hệ tuần hoàn:
- Vòng tuần hoàn tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi): Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải → động mạch phổi → mao mạch phổi (tại đây diễn ra quá trình trao đổi khí: máu đỏ thẫm nhận oxygen từ phế nang, chuyển carbon dioxide sang phế nang thành máu đỏ tươi) → máu đỏ tươi đổ vào tĩnh mạch phổi → tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể): Máu đỏ tươi (giàu oxygen và các chất dinh dưỡng) từ tâm thất trái → động mạch chủ → mao mạch cơ quan (tại đây diễn ra quá trình trao đổi chất: máu chuyển oxygen và các chất dinh dưỡng cho các tế bào, nhận carbon dioxide và các chất thải để trở thành máu đỏ thẫm) → máu đỏ thẫm đổ vào tĩnh mạch chủ → tâm nhĩ trái.

Câu 1.
- Chế độ dinh dưỡng của cơ thể người phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu dinh dưỡng, độ tuổi, giới tính, hình thức lao động, trạng thái sinh lí của cơ thể,…
- Ví dụ:
+ Trẻ em cần có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn người cao tuổi.
+ Người lao động chân tay có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn nhân viên văn phòng.
+ Người bị bệnh và khi mới khỏi bệnh cần được cung cấp chất dinh dưỡng nhiều hơn để phục hồi sức khỏe.
+ Phụ nữ mang thai cần có chế độ dinh dưỡng tăng thêm năng lượng, bổ sung chất đạm và chất béo, bổ sung các khoáng chất.
Câu 2:
Bước 1: Kẻ bảng ghi nội dung cần xác định theo mẫu Bảng 32.2.
Bước 2: Điền tên thực phẩm và xác định lượng thực phẩm ăn được.
- Ví dụ: Gạo tẻ
+ X: Khối lượng cung cấp, X = 400g.
+ Y: Lượng thải bỏ, Y = 400 × 1% = 4g.
+ Z: Lượng thực phẩm ăn được, Z = 400 – 4 = 396g.
Tính tương tự với các loại thực phẩm khác.
Bước 3: Xác định giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm.
- Ví dụ: Giá trị dinh dưỡng của gạo tẻ
+ Protein = \(\dfrac{7,9.396}{100}\)= 31,29 g.
+ Lipid = \(\dfrac{1,0.396}{100}\)= 3, 96 g.
+ Carbohydrate = \(\dfrac{75,9.396}{100}\)= 300,57 g.
Tính tương tự với các loại thực phẩm khác.
Tên thực phẩm | Khối lượng (g) | Thành phần dinh dưỡng (g) | Năng lượng (Kcal) | Chất khoáng (mg) | Vitamin (mg) | |||||||||
X | Y | Z | Protein | Lipid | Carbohydrate |
| Calcium | Sắt | A | B1 | B2 | PP | C | |
Gạo tẻ | 400 | 4,0 | 396 | 31,29 | 3,96 | 300,57 | 1362 | 273,6 | 10,3 | - | 0,8 | 0,0 | 12,7 | 0,0 |
Thịt gà ta | 200 | 104 | 96 | 22,4 | 12,6 | 0,0 | 191 | 11,5 | 1,5 | 0,12 | 0,2 | 0,2 | 7,8 | 3,8 |
Rau dền đỏ | 300 | 114 | 186 | 6,1 | 0,56 | 11,5 | 76 | 536 | 10 | - | 1,9 | 2,2 | 2,6 | 166 |
Xoài chín | 200 | 40,0 | 160 | 0,96 | 0,5 | 22,6 | 99 | 16 | 0,64 | - | 0,16 | 0,16 | 0,5 | 48 |
Bơ | 70 | 0,0 | 70 | 0,35 | 58,45 | 0,35 | 529 | 8,4 | 0,07 | 0,4 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
Bước 4: Đánh giá chất lượng khẩu phần ăn:
- Protein: 31,29 + 22,4 + 6,1 + 0,96 + 0,35 = 61,1 (g)
- Lipid: 3,96 + 12, 6 + 0,56 + 0,5 + 58,45 = 76,07 (g)
- Carbohydrate: 300,57 + 11,5 + 22,6 + 0,35 = 335 (g)
- Năng lượng: 1362 + 191 + 76 + 99 + 529 = 2257 (Kcal)
- Chất khoáng: Calcium = 845,5 (mg), sắt = 22,51 (mg).
- Vitamin: A = 0,52 (mg), B1 = 3,06 (mg), B2 = 2,56 (mg), PP = 23,6 (mg), C = 217,8 (mg).
So sánh với các số liệu bảng 31.2, ta thấy đây là khẩu phần ăn tương đối hợp lí, đủ chất cho lứa tuổi 12 – 14.
Bước 5: Báo cáo kết quả sau khi đã điều chỉnh khẩu phần ăn.

Tham khảo!
1. * Tham khảo gợi ý tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương:
Môi trường ô nhiễm | Biểu hiện | Nguyên nhân |
Môi trường nước | Nước ở các khu kênh, mương có màu lạ (màu đen, nâu đỏ,…), có mùi hôi thối, xuất hiện váng, bọt khí, nhiều sinh vật sống trong nước bị chết,… | Do nước thải sinh hoạt, trồng trọt và các khu công nghiệp chưa qua xử lí thải ra môi trường; do xả rác thải rắn vào môi trường; do sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật;… |
Môi trường đất | Đất bị khô cằn, có màu sắc không đều, có màu hơi vàng hoặc cam,… | Do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật; do bị nhiễm mặn; do rác thải sinh hoạt và hoạt động sản xuất;… |
Môi trường không khí | Không khí có mùi bất thường (hôi thối, mùi khai, hắc,…); bụi bẩn xuất hiện trên bề mặt các vật dụng; màu sắc không khí xung quanh xám hoặc như màu khói; giảm tầm nhìn;… | Do khí thải từ hoạt động của phương tiện giao thông và các khu công nghiệp; do đốt phế, phụ phẩm từ hoạt động nông nghiệp; do cháy rừng; do quá trình đun nấu trong các hộ gia đình;… |
2.
- Đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường ở địa phương: Cần xử lí chất thải từ sinh hoạt, trồng trọt và hoạt động công nghiệp; sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng gió, năng lượng mặt trời); trồng nhiều cây xanh; thay thế thuốc bảo vệ thực vật hóa học bằng thuốc có nguồn gốc sinh hoạt; tuyên truyền và giáo dục để nâng cao hiểu biết và ý thức của mọi người trong việc bảo vệ môi trường;…
- Việc phân loại rác thải từ gia đình giúp nâng cao hiệu quả xử lí rác thải, giảm chi phí cho công tác thu gom và xử lí rác thải, từ đó, góp phần giảm ô nhiễm môi trường do rác thải được tái chế và xử lí tốt và tiết kiệm tài nguyên.

- Tên các cơ quan của hệ tiêu hóa tương ứng với những vị trí được đánh số trong hình:
1. Tuyến nước bọt
2. Hầu
3. Thực quản
4. Dạ dày
5. Tuyến tụy
6. Ruột non
7. Ruột già
8. Hậu môn
9. Túi mật
10. Gan
11. Khoang miệng
- Tên ba cơ quan mà thức ăn không đi qua: gan, hậu môn, ruột già

1) Các cơ quan quan trọng:
Hệ tiêu hóa ở người | |
Các cơ quan thuộc ống tiêu hóa | Các cơ quan thuộc tuyến tiêu hóa |
Khoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già. | Tuyến nước bọt, tuyến vị, gan, túi mật, tụy, tuyến ruột. |
2) Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan trong hệ tiêu hóa để thực hiện quá trình tiêu hóa thức ăn:
- Thức ăn khi vào khoang miệng được tiêu hóa cơ học nhờ hoạt động nhai, nghiền của răng và hoạt động đảo trộn ở lưỡi. Tiêu hóa hóa học nhờ enzyme amylase của tuyến nước bọt giúp biến đổi một phần tinh bột chín trong thức ăn thành đường maltose.
- Hầu tham gia vào cử động nuốt và chuyển thức ăn xuống thực quản, thực quản đưa thức ăn từ hầu xuống dạ dày.
- Dạ dày co bóp giúp nghiền nát và trộn lẫn thức ăn với dịch vị. Enzyme pepsin của tuyến vị giúp biến đổi một phần protein trong thức ăn.
- Thức ăn từ dạ dày được chuyển xuống chuyển xuống ruột non, tại đây có ba loại dịch là dịch tụy, dịch mật và dịch ruột chứa các enzyme giúp biến đổi chất dinh dưỡng trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
- Phần lớn các chất dinh dưỡng được hấp thụ qua thành ruột non, phần thức ăn còn lại sau khi hấp thụ sẽ được chuyển xuống ruột già sẽ được hấp thụ lại nước và một số muối khoáng; cô đặc chất bã, tạo phân và thải ra ngoài thông qua hậu môn.

Tên cơ quan | Vai trò |
(1) Não | Giữ vai trò trung tâm trong hệ thần kinh, điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của cơ thể |
(2) Gan | Phân giải chất độc, thải sản phẩm phân giải hồng cầu; chuyển hóa các chất; tổng hợp một số chất như yếu tố đông máu, hormone angiotensinogen, albumin,… |
(3) Ruột non | Biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng; hấp thụ các chất dinh dưỡng. |
(4) Bàng quang | Tích trữ nước tiểu. |
(5) Phổi | Thực hiện trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường. |
(6) Tim | Co bóp, đẩy máu đi nuôi cơ thể. |
(7) Dạ dày | Co bóp, nhào trộn thức ăn; tiêu hóa một phần protein trong thức ăn. |
(8) Thận | Lọc máu, đào thải chất cặn bã qua nước tiểu, điều hòa cân bằng nước, điện giải, acid - base, và tham gia điều hòa huyết áp. |

1, Chức năng của các cơ quan sinh dục nam: tạo ra tế bào sinh sản hay còn gọi là tế bào sinh dục (tinh trùng) và hormone sinh sản.
Chức năng của các cơ quan sinh dục nữ: tiếp nhận tinh trùng, cấy thai, nuôi thai và sinh con.
2, Tinh hoàn nằm trong bìu để giữ mức nhiệt độ luôn thấp hơn nhiệt độ cơ thể là từ 0,5 đến 2 độ C, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của tinh trùng và sản sinh hormone sinh sản (hormone testosteron)
a)
Thành phần hóa học
Tính chất của xương
Chất hữu cơ (protein, lipid,…)
giúp xương có tính mềm dẻo.
Chất vô cơ (chủ yếu nhất là hợp chất calcium).
làm xương cứng chắc
b) Sơ đồ: Tơ cơ → Sợi cơ → Bó cơ → Bắp cơ.
c) Tơ cơ có vai trò giúp xương cử động vì chúng kết nối với xương thông qua các tơ cơ mảnh và tơ cơ dày, và khi cơ co lại, tơ cơ mảnh và tơ cơ dày trượt vào nhau tạo ra lực kéo làm di chuyển xương. Các sợi cơ này co lại và giãn ra khi nhận tín hiệu từ hệ thần kinh, giúp các khớp di chuyển linh hoạt và thực hiện các hoạt động vận động của cơ thể.