Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Trái Đất gồm 3 lớp: Nhân, Man-ti và vỏ Trái Đất.
- Đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất:
+ Lớp vỏ Trái Đất: dày 5 - 70 km ở trạng thái rắn chắc, càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, tối đa không quá 1000oC.
+ Lớp Manti: dày gần 3 000 km, trạng thái vật chất từ quánh dẻo đến rắn, nhiệt độ khoảng từ 1 500oC đến 3700oC.
+ Lớp nhân: dày trên 3 000 km, trạng thái vật chất tồn tại từ lỏng đến rắn, nhiệt độ cao nhất khoảng 5 000oC.
– Cho biết nhiệt kế hình 13.2 chỉ 25 độ
– Nhiệt độ không khí là một hiện tượng khi các tia bức xạ của mặt trời đi qua khí quyển, ngay lúc này mặt đất sẽ hấp thụ năng lượng nhiệt của mặt trời.
– Không khí có nhiệt độ là do mặt trời hấp thu năng lượng nhiệt của mặt trời, bức xạ lại vào không khí, làm không khí nóng lên, độ nóng hay lạnh đó nhiệt độ của không khí.
TK :
- Một số dạng địa hình phổ biến: đồng bằng, đồi, cao nguyên và núi.
- Đặc điểm của dạng địa hình núi: nhô cao rõ rệt trên mặt đất (trên 500m so với mực nước biển), gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi.
- Sự khác nhau của các dạng địa hình núi, cao nguyên, đồng bằng và đồi.
Dạng địa hình | Độ cao | Hình thái |
Núi | Độ cao của núi so với mực nước biển từ 500m trở lên. | Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc. |
Đồi | Không quá 200m so với vùng đất xung quanh. | Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh tròn, sườn thoải. |
Cao nguyên | Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. | Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách. |
Đồng bằng | Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m. | Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng. |
– Sự khác nhau ở hai hình là tới năm 2005 xuất hiện hiện tượng băng tuyết tan
– Biểu hiện cùng biểu đổi khí hậu trên Trái đất: nhiệt độ không khí tăng, khí hậu Trái Đất nóng lên, biến động trong chế độ mưa, lượng mưa, gia tăng tốc độ tan băng, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan: bão, lũ lụt, hạn hán,… mực nước biển dâng cao, dẫn đến số lượng các loài sinh vật suy giảm, các hệ sinh tháo và hoạt động của con người bị ảnh hưởng
- Một số biện pháp để phòng tránh thiên tai
+ Tăng cường trồng cây gây rừng và bảo vệ rừng.
+ Sử dụng nước và thực phẩm hợp lí, tiết kiệm.
+ Theo dõi thông tin thiên tai, khắc phục sự cố.
+ Vệ sinh môi trường nơi ở, giúp đỡ người khác,...
- Những hoạt động trong hình 14.3 là những giải pháp có thể góp phần làm giảm lượng khí thải nhà kính, sử dụng nặng lượng tái tạo thay cho những năng lượng khai thác tự nhiên, đi xe công cộng đến trường.,... giúp đỡ, khắc phục sự cố sau thiên tai.
Sự đa dạng của thế giới sinh vật ở lục địa và đại dương:
- Lục địa: Thực vật và động vật hết sức phong phú và đa dạng, có sự khác biệt giữa các đới khí hậu.
+ Thực vật: Từ cực về Xích đạo có các thảm thực vật đặc trưng như đài nguyên, rừng lá kim, thảo nguyên, hoang mạc, xavan, rừng nhiệt đới,...
+ Động vật: Rừng mưa nhiệt đới có các loài leo trèo giỏi, nhiều côn trùng, chim, thú,...; xavan và thảo nguyên có nhiều loài ăn cỏ (ngựa, linh dương,...) và các loài ăn thịt (sư tử, linh cẩu,...); đới lạnh có gấu trắng, ngỗng trời,...
- Đại dương:
+ Thực vật: các loài rong, tảo gần bờ.
+ Động vật: Phong phú và đa dạng, có trên 19 000 loài cá biển.
Nhiệt độ từ xích đạo về cực có sự thay đổi: Càng gần xích đạo, nhiệt độ càng cao, càng gần hai cực, nhiệt độ càng hạ thấp.
Sự khác biệt về nhiệt độ và độ muối giữa vùng nhiệt đới và vùng biển ôn đới:
– Độ muối biển ở vùng biển nhiệt đới cao nhất và cao hơn độ muối ở vùng biển ôn đới
– Nhiệt độ trung bình ở vùng biển nhiệt đới rơi vào khoảng 27,3 độ C, cao nhiệt độ trung bình ở vùng biển ôn đới khoảng 15 độ C đến dưới 5 độ C
=> Sự khác biệt là do nguồn nước sông chảy vào và độ bốc hơi của nước trên biển và đại dương khác nhau nên độ muối có xu hướng giảm dần theo vĩ độ từ thấp đến cao
- Một số nhóm đất điển hình trên thế giới:
+ Đất pốtdôn;
+ Đất đen thảo nguyên ôn đới;
+ Đất đỏ vàng nhiệt đới;
+ Đất xám hoang mạc và bán hoang mạc,...
- Các nhóm đất điển hình ở:
+ Lục địa Á - Âu: đất pốtdôn, đất đen thảo nguyên ôn đới, đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Lục địa Phi: đất đỏ vàng nhiệt đới, đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.
– So sánh nhiệt độ trung bình năm của một số địa điểm trên thế giới:
* Ở Singapore cao nhất ở vị độ nhỏ nhất nhưng lại có nhiệt độ trung bình năm so với các nước còn lại cao nhất, An-ta(Alta), Na Uy có vĩ độ cao nhất nhưng nhiệt độ trung bình năm thấp nhất.
– Kết luận: Ở vùng vĩ độ cao do góc chiếu của tia sáng mặt trời với bề mặt trái đát nhỏ nên nhận được ít nhiệt dẫn tới nhiệt độ ở đây thường thấp. Ở nơi có vĩ độ thấp góc chiếu của tia sàng mặt trời với về mặt trái đất cao nên nhiệt độ thường cao