Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
HƯỚNG DẪN
Địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phân hoá đa dạng thể hiện ở miền này có nhiều khu vực địa hình khác nhau rõ rệt: dãy núi Trường Sơn Nam, các cao nguyên Tây Nguyên, bán bình nguyên Đông Nam Bộ, Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.
a) Dãy núi Trường Sơn Nam
- Độ cao trung bình, phổ biến từ 1000 - 2000m, có một số đỉnh núi cao trên 2000m (Ngọc Lĩnh, Ngọc Krinh, Bidoup...).
- Dốc về phía đông, có nhiều mạch núi ăn lan ra sát biển; thoải về phía tây.
- Ở hai đầu cao, ở giữa võng thấp xuống: Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Các đỉnh núi từ Bình Định đến Khánh Hòa thấp xuống dưới 1000m.
b) Các cao nguyên ở Tây Nguyên
- Các cao nguyên badan xếp tầng với độ cao khác nhau: Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh, Lâm Viên (độ cao 500 - 800 - 1000 và trên 1000m).
- Khoảng liền kề giữa các cao nguyên với nhau và với vùng núi phía tây là các bán bình nguyên.
c) Bán bình nguyên Đông Nam Bộ: Có các bậc thềm phù sa cổ, độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan với độ cao chừng 200m.
d) Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long: Chia thành ba khu vực, có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
- Phần thượng châu thổ: tương đối cao (2 - 4m so với mực nước biển), ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn, ngập sâu dưới nước vào mùa lũ, mùa khô là những vũng nước tù đứt đoạn (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên). Dọc sông Tiền và sông Hậu là dải đất phù sa ngọt tương đối cao.
- Phần hạ châu thổ: thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn ngấm dần trong đất. Trên bề mặt với độ cao 1 - 2m, ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi ven sông.
- Phần nằm ngoài tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu: vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như đồng bằng Cà Mau, một số nơi tiếp giáp với Đông Nam Bộ).
e) Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ
- Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ: Nam - Ngãi - Bình Định và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận).
- Chỉ có một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn (đồng bằng Quảng Nam với sông Thu Bồn và đồng bằng Tuy Hòa với sông Đà Rằng).
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
HƯỚNG DẪN
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Giới hạn: Phía tây - tây nam dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Các đặc điểm cơ bản
+ Địa hình:
• Đồi núi thấp chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông với đồng bằng mở rộng.
• Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển cố đáy nông, tuy nhiên vần có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
+ Khí hậu, thực vật, cảnh quan: gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.
+ Tài nguyên khoáng sản: giàu than đá, đá vôi, thiếc, chì, kẽm... Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.
+ Trở ngại của tự nhiên: nhịp điệu mùa của khí hậu và của dòng chảy thất thường, thời tiết không ổn định.
b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Giới hạn: Từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
- Các đặc điểm cơ bản
+ Địa hình:
• Cấu, trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bàng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.
• Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thuỷ văn giữa hai sườn Đông - Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.
+ Khí hậu: cận Xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Sinh vật: thực vật họ dầu; động vật có các loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng... Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, Xích đạo ẩm; dưới nước nhiều cá, tôm.
+ Tài nguyên: vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn; Tây Nguyên có nhiều bôxit.
+ Trở ngại của tự nhiên: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở cả hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
Lát cắt A-B đi qua miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, bắt đầu từ dãy Trường Sơn đến bờ biển Đông.
- Về địa hình:
+ Đầu lát cắt là vùng núi Trường Sơn Nam, có độ cao trung bình 1500 - 2000m, đỉnh cao nhất là đỉnh Ngọc Linh (2598m).
+ Tiếp theo là vùng cao nguyên Kon Tum, có độ cao trung bình 500-1000m, bề mặt tương đối bằng phẳng, được chia cắt bởi các sông suối nhỏ.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Nam, có độ cao trung bình dưới 2m, được bồi đắp bởi phù sa của sông Mekong.
- Về sông ngòi:
+ Sông ngòi miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ thuộc hệ thống sông Cửu Long, có đặc điểm chung là mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn, sông dài.
+ Các sông lớn ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có thể kể đến như: sông Đà Rằng, sông Ba, sông Sê San, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu.
- Về khí hậu:
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 - 2000mm, tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10).
- Về thực vật:
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có hệ thực vật phong phú, đa dạng, gồm nhiều loại cây rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
+ Các loại cây rừng phổ biến ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có thể kể đến như: rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng rụng theo mùa, rừng ngập mặn.
- Về đất đai:
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều loại đất đai khác nhau, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.
+ Các loại đất phổ biến ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có thể kể đến như: đất feralit, đất phù sa, đất xám, đất đỏ bazan.
- Về dân cư và kinh tế:
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có dân cư đông đúc, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã.
+ Kinh tế miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phát triển khá mạnh, với các ngành chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
-> Kết luận:
- Lát cắt A-B đã thể hiện rõ sự đa dạng về địa hình, sông ngòi, khí hậu, thực vật, đất đai và dân cư của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Đây là một lát cắt địa hình quan trọng, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.