Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a,
- Đảo lớn nhất :Phú Quốc -Kiên Giang
- Đảo xa bờ :
+ Hoàng Sa -Đà Nẵng
+ Trường Sa - Khánh Hòa.
1. Khoáng sản có giá trị nhất ở vùng biển nước ta là khoáng sản nào?
Khoáng sản có giá trị nhất ở vùng biển nước ta là dầu khí. Việt Nam có nhiều khu vực biển chứa dầu và khí tự nhiên, và việc khai thác và sử dụng các tài nguyên này đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia.
2. Đảo nào có diện tích lớn nhất nước ta?
Đảo lớn nhất của Việt Nam là đảo Phú Quốc, nằm ở tỉnh Kiên Giang. Đảo Phú Quốc có diện tích khoảng 589.23 km².
3. Vùng biển chủ quyền của nước ta bao gồm những bộ phận nào?
Vùng biển chủ quyền của nước ta bao gồm các biển và hải phận thuộc chủ quyền của Việt Nam, bao gồm Biển Đông và Biển Đông Tây Nguyên, cũng như các hải đảo và quần đảo trên Biển Đông như Hoàng Sa và Trường Sa
4. Vì sao cần ưu tiên hoạt động đánh bắt xa bờ ở nước ta?
Việt Nam cần ưu tiên hoạt động đánh bắt xa bờ vì nó đóng góp quan trọng vào nguồn thủy sản của quốc gia. Vùng biển nước ta rất phong phú về tài nguyên thủy sản, và hoạt động đánh bắt xa bờ giúp tận dụng nguồn tài nguyên này. Đánh bắt xa bờ cũng tạo thu nhập và việc làm cho nhiều người dân ven biển, góp phần vào phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của cộng đồng.
5. Ý nghĩa về mặt an ninh quốc phòng của các đảo và quần đảo ở nước ta gì?
Các đảo và quần đảo ở nước ta có ý nghĩa quan trọng về mặt an ninh quốc phòng bởi vị trí chiến lược. Chúng có thể được sử dụng như các căn cứ quân sự và địa điểm kiểm soát biên giới biển. Ngoài ra, bảo vệ chủ quyền trên biển và quần đảo là một phần quan trọng của nhiệm vụ an ninh quốc gia.
6. Hoạt động khai thác thủy sản của nước ta hiện nay có đặc điểm gì?
Hoạt động khai thác thủy sản của nước ta hiện nay có các đặc điểm như sử dụng công nghệ hiện đại hơn, ứng dụng nguồn lực bền vững hơn, và tăng cường quản lý nguồn lực biển để đảm bảo sự bền vững của ngành thủy sản.
7. Điều kiện thuận lợi của vùng biển nước ta để phát triển du lịch biển-đảo là gì?
Vùng biển nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch biển-đảo, bao gồm cảnh quan thiên nhiên đẹp, vùng biển trong xanh, các đảo và bãi biển tuyệt đẹp, và văn hóa dân tộc đa dạng. Khí hậu ấm áp và nhiều hoạt động vui chơi thú vị cũng làm cho du lịch biển-đảo trở thành một nguồn thu hút lớn đối với
refer
Các đảo lớn có cư dân sinh sống, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. 3. Các đảo ven bờ có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và cũng là cơ sở để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển nước ta.
tham khảo---Các đảo lớn có cư dân sinh sống, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. 3. Các đảo ven bờ có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và cũng là cơ sở để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển nước ta.
Thuận lợi:
- Tài nguyên biển phong phú: Các đảo và quần đảo có thể cung cấp nguồn tài nguyên biển đa dạng như cá, hải sản, dầu khí, khoáng sản, và năng lượng tái tạo như gió và mặt trời.
- Du lịch và nguồn thu từ biển: Các đảo và quần đảo có thể thu hút du khách bằng cảnh quan đẹp, bãi biển và hoạt động du lịch biển, đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương.
- Vùng biển chiến lược: Vị trí địa lý của các đảo và quần đảo có thể mang lại lợi thế chiến lược trong việc kiểm soát tuyến biển, giao thương và an ninh khu vực.
Khó khăn:
- Giao thông và giao thương: Việc kết nối các đảo và quần đảo với đất liền và với nhau có thể gặp khó khăn do hạn chế về hạ tầng giao thông và vận tải biển.
- Quản lý và phát triển kinh tế: Việc quản lý và phát triển kinh tế trên các đảo và quần đảo đòi hỏi sự đầu tư lớn vào hạ tầng, công nghệ và nguồn nhân lực, đồng thời phải đối mặt với các rủi ro tự nhiên như bão, sóng thần và biến đổi khí hậu.
- An ninh biển: Bảo vệ an ninh quốc phòng trên các đảo và quần đảo đòi hỏi sự tập trung lực lượng và tài nguyên để đảm bảo an toàn và ngăn chặn các hoạt động phi pháp trên biển.
Việc nước ta có nhiều đảo và quần đảo có cả những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và giữ vững an ninh quốc phòng
+ VỀ KT: các đảo, quần đảo có thể mang lại nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế của Việt Nam vì nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ,có thể khai thác các ngành kinh tế như đánh bắt thủy sản, du lịch biển, khai thác dầu khí và đá quý, đồng thời cũng có thể tạo ra các công ăn việc làm cho người dân địa phương. Hơn nữa, các đảo và quần đảo còn có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển của Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của cả nước.
Khó Khăn:
Các đảo và quần đảo cũng đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Vì địa hình và điều kiện tự nhiên khó khăn, việc vận chuyển hàng hóa và người dân đến các đảo và quần đảo là rất khó khăn. Gây ra nhiều khó khăn trong việc phát triển các ngành kinh tế và gây cản trở cho sự phát triển kinh tế của các đảo và quần đảo.
+ Về mặt ANQP :Các đảo và quần đảo có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Việc giữ vững an ninh quốc phòng trên các đảo và quần đảo là rất quan trọng để bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền của Việt Nam. Vì các đảo và quần đảo cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường an ninh và phòng thủ ở vùng biển, đảm bảo an toàn cho các tuyến đường hàng hải và giữ vững bình yên trên biển đảo.
Khó Khăn:
Việc duy trì an ninh quốc phòng trên các đảo và quần đảo cũng đối mặt với nhiều khó khăn. Chủ yếu là do địa hình khó khăn và xa trung tâm, việc triển khai các lực lượng quân sự và cơ quan chức năng cũng rất khó khăn. Điều này đòi hỏi sự đầu tư lớn và phải đảm bảo an toàn cho các nhân viên và quân sự tại các đảo và quần đảo.
=>>> Các đảo và quần đảo của Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và giữ vững an ninh quốc phòng. Việc khai thác các nguồn tài nguyên và phát triển kinh tế trên các đảo và quần đảo là cần thiết, đồng thời cũng cần đảm bảo an ninh và chủ quyền của Việt Nam trên biển đảo.
Tham khảo:
+ Phát triển giao thông vận tải biển góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. - Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng: + Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển - đảo của nước ta. + Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển — đảo tốt hơn.
* Tiềm năng du lịch biển nước ta:
Dọc bở biển nước ta có đến 120 bãi cát rộng dài, phong cảnh đẹp; khí hậu tốt, nhiều đảo ven biển có phong cảnh kỳ thú, hấp dẫn du khách. Đặc biệt quần thể du lịch Hạ Long đã được công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới.
* Ô nhiểm môi trường :
Ở nước ta ô nhiểm môi trường biển ngày một gia tăng, nhất là các thành phố cảng, các vùng cửa sông, hậu quả làm suy giảm tài nguyên sinh vật biển; ảnh hưởng xấu tới chất lượng của các khu du lịch biển.
Tiềm năng hiện trạng khai thác và chế biến hải sản của Việt Nam là rất lớn do quốc gia này có một bờ biển dài và nhiều khu vực biển vùng ven có nhiều loài hải sản phong phú.
- Bờ biển dài: Việt Nam có khoảng 3,260 km bờ biển, bao gồm biển Đông và biển Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và chế biến hải sản.
- Đa dạng loài hải sản: Biển Việt Nam có nhiều loài hải sản đa dạng như cá, mực, tôm, cua, sò điệp, và nhiều loài khác. Sự đa dạng này tạo ra nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp hải sản.
- Nguồn lao động: Ngành hải sản tạo việc làm cho hàng triệu người dân Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng ven biển và đảo xa. Phát triển ngành này có thể cải thiện đời sống của cộng đồng dân cư ở các khu vực này.
- Xuất khẩu hải sản: Hải sản là một trong những nguồn xuất khẩu chính của Việt Nam, đóng góp đáng kể vào thu ngân sách quốc gia. Việc phát triển khai thác hải sản có thể tạo thêm nguồn thuế và ngoại tệ cho quốc gia.
Tại sao ưu tiên phải phát triển khai thác hải sản xa bờ:
- Bảo vệ nguồn tài nguyên: Khai thác hải sản xa bờ có thể giúp bảo vệ nguồn tài nguyên hải sản ở vùng bờ biển và tránh việc khai thác quá mức và phá hủy môi trường biển ven bờ.
- Giảm áp lực trên nguồn tài nguyên gần bờ: Khai thác hải sản xa bờ giúp giảm áp lực khai thác tại các khu vực gần bờ, giúp duy trì sự cân bằng sinh thái và đảm bảo nguồn cung cấp hải sản cho cả dân cư địa phương và thị trường xuất khẩu.
- Giám sát và quản lý tốt hơn: Việc khai thác hải sản xa bờ thường dễ dàng hơn trong việc giám sát và quản lý so với khai thác gần bờ. Điều này giúp đảm bảo sự bền vững của nguồn tài nguyên hải sản.
- Xuất khẩu và phát triển kinh tế: Khai thác hải sản xa bờ có thể tạo ra các cơ hội mới cho xuất khẩu và đầu tư trong ngành công nghiệp hải sản, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
* Về kinh tế - xã hội:
- Phát triển các ngành nghề truyền thông gắn với việc đánh bắt và nuôi trồng hải sản, cũng như các đặc sản.
+ Đánh bắt, nuôi cá, tôm.
+ Các đặc sản: bào ngư, ngọc trai, tổ yến,...
- Phát triển các ngành công nghiệp chế biến hải sản (cá, nước mắm,...) và giao thông vận tải biển.
- Có ý nghĩa về du lịch:
+ Tiềm năng đa dạng (rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các di tích lịch sử - cách mạng,...).
+ Mới bắt đầu khai thác.
- Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân cho các huyện đảo.
* Về an ninh, quốc phòng
- Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
- Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo và quần đảo.
a,Cần ưu tiên phát triên khai thác hải sản xa bờ vì:
- Hiện nay, nguồn hải sản ven bờ nước ta đang dần cạn kiệt do tình trạng khai thác quá mức và trái phép.
- Khuyến khích đánh bắt xa bờ nhằm khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nước ta. Đồng thời còn giúp bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta.
b, Nguyên nhân của sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo:
- Khai thác nguồn lợi thủy sản vượt quá mức, nhất là thủy sản ven bờ.
- Khai thác bằng cách thức mang tính hủy diệt như sử dụng chất độc, chất nổ, điện...
- Chưa bảo vệ tốt các diện tích rừng ngập mặn ven biển và các tài nguyên sinh vật khác.