Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tùy vị trí trọng tâm của vật cao hơn, thấp hơn hay bằng với trục quay mà ảnh hưởng quyết định đến dạng cân bằng của vật: Trọng tâm cao hơn trục quay, vật cân bằng không bền, thấp hơn trục quay vật cân bằng bền, trục quay đi qua trọng tâm vật cân bằng phiếm định.
- Trọng tâm càng thấp, diện tích mặt chân đế càng rộng thì mức vững vàng của vật càng cao.
Gọi O là trọng tâm thanh nằm ngang.
Xét cân bằng momen lực quanh trục quay A.
Ta có: \(P_1\cdot AB=P_2\cdot AO\)
\(\Rightarrow60\cdot60=90\cdot AO\Rightarrow AO=40cm\)
Như vậy \(\dfrac{AO}{AB}=\dfrac{40}{60}=\dfrac{2}{3}\Rightarrow AO=\dfrac{2}{3}AB\)
Vậy điểm O đặt tại vị trí cách A một đoạn 40cm.
Đáp án B
Cân bằng bền: Nếu đưa vật ra khỏi vị trí cân bằng ban đầu vật có khả năng tự trở về vị trí cân bằng ban đầu không cần đến tác nhân bên ngoài
Cân bằng bền là loại cân bằng mà vật có vị trí trọng tâm thấp nhất so với các vị trí lân cận
a. Ta có độ cao của vật so với vị trí lầm mốc thế năng
W t 1 = m g z 1 ⇒ z 1 = W t 1 m g = 600 4.10 = 15 ( m ) W t 2 = − m g z 2 ⇒ − 800 = − 4.10. z 2 ⇒ z 2 = 20 ( m )
Vậy mốc thế năng của vật là vị trí cách mặt đất 20 m và các vị trí rơi là 15 m. Độ cao ban đầu của vật là h = 15 + 20 = 35 ( m )
b. Ta có công chuyển động của vật
A = W t 1 = 600 ( J )
Theo định lý động năng
A = 1 2 m v 2 ⇒ 600 = 1 2 .4. v ⇒ v = 10 3 ( m / s )
\(F_1=200N;d_1=60cm=0,6m\)
\(F_2=100N;d_2=?m\)
===============
Ta có :
\(\left\{{}\begin{matrix}F_1+F_2=F\\\dfrac{F_1}{F_2}=\dfrac{d_2}{d_1}\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}200+100=F\\\dfrac{200}{100}=\dfrac{d_2}{0,6}\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}F=300N\\d_2=1,2m\end{matrix}\right.\)
Vậy người đó phải đặt đòn gánh cách vai là \(1,2m\) và \(0,6m\)
Đáp án C
Cân bằng phiếm định là dạng cân bằng mà vị trí trục quay trùng với trọng tâm của vật. Do đó trọng tâm của vật nằm ở một độ cao không thay đổi.