Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người thì cần phải biểu đạt bằng ngôn ngữ nói hoặc viết.
b, Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì cần phải trình bày rõ ràng mục đích giao tiếp.
c, Câu ca dao trên nhằm thông báo nội dung tư tưởng.
+ Nó khẳng định lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình.
+ Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần thể thơ lục bát, biểu đạt trọn vẹn một ý.
+ Ca dao cũng được coi là một văn bản.
d, Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học là một văn bản vì nó có chủ đề thống nhất, có tính liên kết mạch lạc
e, Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích… được gọi là văn bản. Những bài văn, thư cảm ơn, một bài chuyên đề cũng được coi là văn bản.
1)
a) Khi cần biểu đạt một điều gì đó (một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, ...) cho người khác biết thì ta dùng ngôn ngữ nói hoặc viết (có thể một câu hoặc nhiều câu).
b) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ, nguyện vọng, tình cảm của mình 1 cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu phải dùng văn bản để biểu đạt thì mới đảm bảo cho người khác hiểu được đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm của mình.
c) Câu ca dao này được sáng tác nhằm khuyên nhủ con người, với chủ đề giữ chí cho bền.
- Về luật thơ, vần (bền - nền) là yếu tố liên kết hai câu 6 và 8.
- Về ý nghĩa, câu 8 nói rõ giữ chí cho bền là thế nào: là vững vàng, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng.
- Quan hệ liên kết ý ở đây là giải thích, câu sau làm rõ ý cho câu trước.
- Câu ca dao này là một văn bản.
hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần (cụ thể: bền và nền ) thể thơ lục bát ,biểu đạt trọn vẹn một ý
là thơ lục báthai câu bắt vần với nhau(nền, bền) giúp người đọc hiểu rõ ý nghĩa của câu
a) Từ "chí" ở đây có nghĩa là ý chí, nghị lực và một lập trường kiên định trước sau như một.
b) Bài ca dao trên sử dụng phương thức biểu đạt: Tự sự
- Nhằm khuyên răng, khuyên nhủ con người
c) Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
* Ca dao là sáng tác của nhân dân. Thường bắt nguồn từ cuộc sống sinh hoạt và lao động của người dân. Thể thơ được sử dụng phổ biến nhất trong ca dao là thể thơ lục bát.
* Giống nhau: Đều là ca dao
* Khác nhau
- Thể thơ:
+ Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát là thể thơ hỗn hợp.
+ Các bài ca dao trong Bài 2 thuộc thể thơ lục bát
- Nội dung
+ Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát nói về vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của người con gái.
+ Các bài ca dao trong Bài 2 nói về tình cảm gia đình.
Luật thơ:
- Các từ 2, 4, 6, 8 phải đúng luật bằng trắc - Các từ 2, 4 câu lục niêm với các từ 2, 4 câu bát. - Từ thứ 2 câu lục và câu bát phải là thanh bằng. Ý:+ Nghĩa hiển ngôn:
- Nói về chuyện làm nhà, chủ nhà đã định thế nào thì cứ làm như thế, không nên phụ thuộc vào sự can thiệp của người khác, kể cả khi sự can thiệp đó đến mức nghiêm trọng (xoay hướng).
+ Nghĩa hàm ngôn:
- Ta phải giữ vững chủ ý, tức là ý chí, lập trường và quyết tâm hoàn thành công việc sau khi đã xác định mục đích đúng đắn.
- Không nên dao động trước dư luận vì điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt tới quá trình thực hiện công việc.
Theo mk thìtheo em,câu ca dao đó đã có thể coi là 1 văn bản