a) <...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 9 2019

Từ ngữ in đậm để bộc lộ tâm lí người nói (vui, buồn, mừng, giận, hờn…)

25 tháng 10 2018

Nhờ những thành phần tiếp theo mà ta hiểu được ý nghĩa cảm thán của từng câu

 Đúng ra mọi chuyện sẽ không có gì nếu như hôm nay em không tìm anh Nói anh nghe vài chuyện không vui mà em bận tâm một cách trốn tránh Đành rằng anh biết tìm về anh những lúc một ai đó làm em đau Anh bất chấp mở rộng đôi tay đừng khóc và nói anh nghe xem nào Người ta mắng em có phải không hay người ta có một người khác Em đang cay đắng nhiều lắm phải không bởi vì người ta thật sự...
Đọc tiếp

 
Đúng ra mọi chuyện sẽ không có gì nếu như hôm nay em không tìm anh 
Nói anh nghe vài chuyện không vui mà em bận tâm một cách trốn tránh 
Đành rằng anh biết tìm về anh những lúc một ai đó làm em đau 
Anh bất chấp mở rộng đôi tay đừng khóc và nói anh nghe xem nào 
Người ta mắng em có phải không hay người ta có một người khác 
Em đang cay đắng nhiều lắm phải không bởi vì người ta thật sự lười nhác 
Lười quan tâm lười chăm sóc lười suy nghĩ cảm giác của em 
Lười nhắn tin với em mỗi đêm và lười đưa tay lau nước mắt em 
Người ta không tin em đúng không người ta chữi mắng em đúng không 
Yên tâm đi em vì anh vẫn tin mặc dù em gạt anh rất nhiều lần 
Anh chưa từng buồn chưa từng trách chưa từng căm ghét từ ngày mất nhau 
Luôn có cái cớ anh tạo cho em xem như là anh tiện tay cất vào 
Một nữa khoảng trống nơi ngực trái có một cái tên anh giữ đằng sau 
Và đây là cách anh chọn để yêu chắc chắn là khác bất cứ thằng nào 
Khi ai kia luôn lười nhác và làm tan nát niềm vui của em 
Anh vẫn siêng năng làm những việc ấy bằng cả cuộc sống anh gửi cho đêm. 


Giả sử em không buông tay anh giả sử em không chọn người ấy 
Giả sử anh bất chấp hết tất cả không để em đi sẽ không như vậy 
Anh có thể lười theo cách của anh không cần lau cho em nước mắt 
Vì anh biết chắc nếu đó là anh niềm đau của em sẽ là số khuất 
Vì anh đang lười yêu một người khác lười đổi chác trên những niềm đau 
Lười quan tâm anh sống ra sao anh chỉ siêng năng nghĩ cách tìm nhau 
Giữa muôn ngàn người không thất lạc nhưng chỉ một người đã tạo vách ngăn 
Không phải là một đâu là 4 vách căn phòng trở nên chết lặng rồi. 


Nín khóc đi em đừng đau khổ vì ai mà khóc ngay trước mặt anh 
Sao lúc chia tay anh em không khóc mà chỉ im lặng bước đi thật nhanh 
Sao không níu kéo giống như lúc này lúc người ta không cần em nữa 
Lúc giá trị của em bằng không những thứ em nói nó xem là thừa 
Thật sự anh lười phải suy nghĩ nhưng thừa biết cái kết như vậy 
Em trao chỉ một lại muốn nhận 10 thì quá khả năng mà anh nhìn thấy đấy 
Anh cười là mình khờ vẫn tiếp tục vai diễn của anh 
Trong khi nam chính em thay nhiều lần nhưng anh vẫn lười và ngại thữ vai 
Anh chỉ muốn cười với những bài rap lười chấp nhận lại một tình yêu 
Vẫn siêng năng với những ca từ mà chỉ mình anh mới có thể feel 
Vào những đêm em tìm anh một cách tâm trạng em không hề vui 
Là anh biết chắc những thứ về anh em đã vội chôn nhưng chưa hề vùi 
Her em đừng xin lỗi về tất cả với anh đã là một thói quen 
Từng câu từng chữ trong “có anh đây” chính xác là điều mà anh hứa hẹn 
Vì anh cẩu thả trong nhiều thứ nhưng lại chăm chút viết từng câu 
Chỉ để em biết trong quá khứ anh vẫn còn giữ lại chút niềm đau này

yêu nhok tự kỉ

8
21 tháng 8 2016

Hình như danh sách nhạc của mk pn đều nắm rõ hết ak? Hình như pn hơi bị...ak?

21 tháng 8 2016

cái này là cái j thế bnoho

8 tháng 4 2021

Trả lời:

Các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu trên là:

(1) Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

Thành phần tình thái: có lẽ

(2) Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.

Thành phần cảm thán: chao ôi

 (3) Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.

Thành phần tình thái: chả nhẽ

23 tháng 4 2021

a) có lẽ
b) chao ôi
c) chả nhẽ

Bài 1: Trong bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu, Đêm rét chung...
Đọc tiếp

Bài 1: Trong bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chí!

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

Câu 1: Dựa vào đoạn thơ trên, viết đoạn văn (khoảng 12 câu), theo cách lập luận diễn dịch trình bày suy nghĩ của em về cơ sở hình thành tình đồng chí keo sơn của những người lính cách mạng, trong đó có sử dụng một câu cảm thán và một lời dẫn trực tiếp (Gạch chân và ghi chú).

Bài 2: Cho đoạn trích sau:

Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

Câu 1: Trong đoạn trích, nhân vật anh thanh niên đã từ chối khi họa sĩ vẽ mình, muốn giới thiệu cho bác những người khác đáng vẽ hơn. Chi tiết này giúp em hiểu thêm điều gì về anh thanh niên?

Câu 2: Từ nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm và những hiểu biết xã hội, hãy nêu suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống.

1
21 tháng 2 2017

rong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp gian lao, lẽ đương nhiên, hình ảnh những người lính, những anh bộ đội sẽ trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến, trở thành niềm tin yêu và hi vọng của cả dân tộc. Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã nhìn nhận, đã đi sâu vào cả xuất thân của những người lính:

Quê hương anh đất mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Sinh ra ở một đất nước vốn có truyền thống nông nghiệp, họ vốn là những người nông dân mặc áo lính theo bước chân anh hùng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa. Đất nước bị kẻ thù xâm lược, Tổ quốc và nhân dân đứng dưới một tròng áp bức. Anh và tôi, hai người bạn mới quen, đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó. hai câu thơ vừa như đối nhau, vừa như song hành, thể hiện tình cảm của những người lính. Từ những vùng quê nghèo khổ ấy, họ tạm biệt người thân, tạm biệt xóm làng, tạm biệt những bãi mía, bờ dâu, những thảm cỏ xanh mướt màu, họ ra đi chiến đấu để tìm lại, giành lại linh hồn cho Tố quốc. Những khó khăn ấy dường như không thể làm cho những người lính chùn bước:

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Trải mấy xuân tin đi tin lại, Tới xuân này tin hãy vắng không. Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng. Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2), Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa. Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài. Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở, Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Trải mấy xuân tin đi tin lại,
Tới xuân này tin hãy vắng không.
Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),
Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng.
Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2),
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa.
Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài.
Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở,
Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ,
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai.
Há như ai hồn say bóng lẫn,
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn như không.
Trâm cài xiêm thắt(6) thẹn thùng,
Lệch làn tóc rối lỏng vòng lưng eo.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác(7) đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

(Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm, theo thivien.net)

* Chú thích:

(1) Thư phong: Lấy tích Tô Vũ xé áo lựa viết thư, cột vào chân chim nhạn thả bay về Hán.

(2) Hồng tiện: Nhờ nhạn đem thư buộc ở chân.

(3) Màn mưa trướng tuyết: Chỉ những nơi đóng quân ở cõi ngoài.

(4) Chữ gấm: Đời Tấn, Đậu Thao đi lính, vợ là Tô Huệ làm bài thi "hồi văn" dệt vào gấm dâng lên vua mà xin cho chồng về.

(5) Gieo bói tiền: Gieo ba đồng tiền bàng khi bói quẻ.

(6) Xiêm thắt: Áo quần thắt nhỏ, ở đây ý nói người vợ vì nhớ chồng mà thân thể dần gầy mòn đi.

(7) Rủ thác: Bỏ rèm xuống, cuốn lên.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ.

Câu 3. Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã làm gì? Em có nhận xét gì về những hành động ấy?

Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong văn bản.

Câu 5. Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng gì? Qua tâm trạng đó, em có suy nghĩ gì về giá trị của cuộc sống hoà bình hiện nay?

5
16 tháng 9

Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ song thất lục bát.

16 tháng 9

Câu 2. Dòng thơ thể hiện sự mong mỏi tin chồng

“Trải mấy xuân tin đi tin lại, / Tới xuân này tin hãy vắng không.”

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Trải mấy xuân tin đi tin lại, Tới xuân này tin hãy vắng không. Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng. Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2), Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa. Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài. Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở, Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Trải mấy xuân tin đi tin lại,
Tới xuân này tin hãy vắng không.
Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),
Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng.
Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2),
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa.
Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài.
Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở,
Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ,
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai.
Há như ai hồn say bóng lẫn,
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn như không.
Trâm cài xiêm thắt(6) thẹn thùng,
Lệch làn tóc rối lỏng vòng lưng eo.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác(7) đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

(Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm, theo thivien.net)

* Chú thích:

(1) Thư phong: Lấy tích Tô Vũ xé áo lựa viết thư, cột vào chân chim nhạn thả bay về Hán.

(2) Hồng tiện: Nhờ nhạn đem thư buộc ở chân.

(3) Màn mưa trướng tuyết: Chỉ những nơi đóng quân ở cõi ngoài.

(4) Chữ gấm: Đời Tấn, Đậu Thao đi lính, vợ là Tô Huệ làm bài thi "hồi văn" dệt vào gấm dâng lên vua mà xin cho chồng về.

(5) Gieo bói tiền: Gieo ba đồng tiền bàng khi bói quẻ.

(6) Xiêm thắt: Áo quần thắt nhỏ, ở đây ý nói người vợ vì nhớ chồng mà thân thể dần gầy mòn đi.

(7) Rủ thác: Bỏ rèm xuống, cuốn lên.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ.

Câu 3. Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã làm gì? Em có nhận xét gì về những hành động ấy?

Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong văn bản.

Câu 5. Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng gì? Qua tâm trạng đó, em có suy nghĩ gì về giá trị của cuộc sống hoà bình hiện nay?

0
(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: BÀ MÁ HẬU GIANG (Tố Hữu) Má già trong túp lều tranh Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô Một mình má, một nồi to Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười... Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt? Má già run, trán toát mồ hôi Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi! Gót giày đâu đã đạp rơi liếp...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

BÀ MÁ HẬU GIANG
(Tố Hữu)

Má già trong túp lều tranh
Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô
Một mình má, một nồi to
Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười...
Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt?
Má già run, trán toát mồ hôi
Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi!
Gót giày đâu đã đạp rơi liếp mành.
Một thằng cướp, mắt xanh mũi lõ
Đốc gươm dài tuốt vỏ cầm tay
Rung rinh bậc cửa tre gầy
Nghênh ngang một ống chân đầy lối đi!

Hắn rướn cổ, giương mi, trơn mắt
Như hổ mang chợt bắt được mồi
Trừng trừng trông ngược trông xuôi
Trông vào bếp lửa: Một nồi cơm to.
Hắn rống hét: "Con bò cái chết!
Một mình mày ăn hết này sao?
Đừng hòng che được mắt tao
Khai mau, du kích ra vào nơi đâu?
Khai mau, tao chém mất đầu!"
Má già lẩy bẩy như tàu chuối khô
Má ngã xuống bên lò bếp đỏ
Thằng giặc kia đứng ngõ trừng trừng
Má già nhắm mắt, rưng rưng
"Các con ơi, ở trong rừng U Minh
Má có chết, một mình má chết
Cho các con trừ hết quân Tây!"
Thằng kia bỗng giậm gót giày
Đạp lên đầu má: "Mẹ mày, nói không?"
Lưỡi gươm lạnh toát kề hông
"Các con ơi! Má quyết không khai nào!"
Sức đâu như ngọn sóng trào
Má già đứng dậy, ngó vào thằng Tây
Má hét lớn: "Tụi bay đồ chó!
Cướp nước tao, cắt cổ dân tao!
Tao già không sức cầm dao
Giết bay, có các con tao trăm vùng!
Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!
Thân tao chết, dạ chẳng sờn!".

(Trích tập thơ Từ ấy, NXB Văn Học)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?

Câu 2. Sự việc gì đã xảy ra trong văn bản "Bà má Hậu Giang"?

Câu 3. Chỉ ra những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc. Em có nhận xét gì về nhân vật này?

Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ dưới đây.

Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!

Câu 5. Từ hình tượng bà má trong văn bản, em có suy ngẫm gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 7 dòng)

0
(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: BÀ MÁ HẬU GIANG (Tố Hữu) Má già trong túp lều tranh Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô Một mình má, một nồi to Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười... Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt? Má già run, trán toát mồ hôi ...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

BÀ MÁ HẬU GIANG
(Tố Hữu)

Má già trong túp lều tranh
Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô
Một mình má, một nồi to
Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười...
Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt?
Má già run, trán toát mồ hôi
Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi!
Gót giày đâu đã đạp rơi liếp mành.
Một thằng cướp, mắt xanh mũi lõ
Đốc gươm dài tuốt vỏ cầm tay
Rung rinh bậc cửa tre gầy
Nghênh ngang một ống chân đầy lối đi!

Hắn rướn cổ, giương mi, trơn mắt
Như hổ mang chợt bắt được mồi
Trừng trừng trông ngược trông xuôi
Trông vào bếp lửa: Một nồi cơm to.
Hắn rống hét: "Con bò cái chết!
Một mình mày ăn hết này sao?
Đừng hòng che được mắt tao
Khai mau, du kích ra vào nơi đâu?
Khai mau, tao chém mất đầu!"
Má già lẩy bẩy như tàu chuối khô
Má ngã xuống bên lò bếp đỏ
Thằng giặc kia đứng ngõ trừng trừng
Má già nhắm mắt, rưng rưng
"Các con ơi, ở trong rừng U Minh
Má có chết, một mình má chết
Cho các con trừ hết quân Tây!"
Thằng kia bỗng giậm gót giày
Đạp lên đầu má: "Mẹ mày, nói không?"
Lưỡi gươm lạnh toát kề hông
"Các con ơi! Má quyết không khai nào!"
Sức đâu như ngọn sóng trào
Má già đứng dậy, ngó vào thằng Tây
Má hét lớn: "Tụi bay đồ chó!
Cướp nước tao, cắt cổ dân tao!
Tao già không sức cầm dao
Giết bay, có các con tao trăm vùng!
Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!
Thân tao chết, dạ chẳng sờn!".

(Trích tập thơ Từ ấy, NXB Văn Học)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?

Câu 2. Sự việc gì đã xảy ra trong văn bản "Bà má Hậu Giang"?

Câu 3. Chỉ ra những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc. Em có nhận xét gì về nhân vật này?

Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ dưới đây.

Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!

Câu 5. Từ hình tượng bà má trong văn bản, em có suy ngẫm gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 7 dòng)

1

Câu 1.
Văn bản “Bà má Hậu Giang” được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2.
Trong văn bản, sự việc xảy ra là: tên giặc xông vào túp lều, tra hỏi, đe dọa bà má Hậu Giang để dò la chỗ ở của du kích. Dù bị uy hiếp, bà má kiên quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân.

Câu 3.
Những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc:

  • Đạp rơi liếp mành, nghênh ngang vào nhà.
  • Hét lớn, hăm dọa “khai mau, tao chém mất đầu”.
  • Đạp lên đầu bà má, kề gươm lạnh toát vào hông.
    → Những hành động đó cho thấy bản chất tàn bạo, dã man, vô nhân tính của kẻ thù xâm lược.

Câu 4.
Hai dòng thơ:
“Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!”

→ Biện pháp tu từ: so sánh (so sánh con của má với rừng đước, rừng chàm).
→ Tác dụng: Làm nổi bật sức mạnh, tinh thần gan dạ, anh hùng của những người con kháng chiến; đồng thời ca ngợi sức sống bền bỉ, kiên cường, giàu sức mạnh của nhân dân miền Nam.

Câu 5.
Hình tượng bà má Hậu Giang đã gợi cho em suy ngẫm sâu sắc về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Dù là người mẹ già yếu đuối, bà má vẫn kiên cường, bất khuất trước quân thù, quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân. Qua đó, ta thấy được sức mạnh phi thường của những con người bình dị khi đứng lên bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần yêu nước ấy chính là cội nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt qua gian khổ, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.