Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Gà trống choai.
b. Hình dáng: đuôi, bộ cánh, đôi cánh.
Hoạt động: nhảy phốc lên đống củi, gáy.
c. Hình ảnh nhân hóa: Làm cho bầy gà trở nên mật thiết, gần gũi với con người hơn.
Lũ gà chiếp em út kháo nhỏ với nhau
Chăm chỉ luyện tập.
a. Tác giả tả cây gạo vào thời điểm hoa nở, hết mùa hoa và thời điểm ra quả
b.
- Thời điểm hoa nở: cành cây trĩu nặng những hoa đỏ; đài hoa nặng chúi xuống.
- Hết mùa hoa: dáng vẻ xanh mát, trầm tư; cao lớn, hiền lành.
- Thời điểm ra quả: những quả gạo múp míp, hai đầu thon vun vút như con thoi; sợi bông trong quả đầy dần, căng lên; những mảnh vỏ tách ra; các múi bông nở đều, chín như nồi cơm chín, trắng lóa; cây gạo treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
c. * Các hình ảnh so sánh có trong đoạn văn thứ ba
- Những quả gạo hai đầu thon vút như con thoi.
- Các múi bông chín như nồi cơm chín.
- Cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
* Tác dụng
- Nhằm làm nổi bật lên vẻ đẹp của hoa gạo
- Giúp cho hoa gạo trở nên sinh động, cụ thể hơn
a. Chim gáy.
b. Đoạn 1: Từ đầu đến "ra ăn đồng ta.": Giới thiệu về chim gáy.
Đoạn 2: Tiếp theo đến "vòng cườm đẹp": Miêu tả đặc điểm hình dáng của chim gáy.
Đoạn 3: Tiếp theo đến "người mót lúa.": Miêu tả hành vi, hoạt động của chim gáy.
Đoạn 4: Còn lại: Bày tỏ cảm xúc, tình cảm đối với loài chim gáy.
c. Tác giả lựa chọn những đặc điểm hình dáng có thể nhìn thấy như dáng, đôi mắt, cái bụng, cổ và những hoạt động thường thấy của chim gáy khi đến mùa gặt như sà xuống thửa ruộng vừa gặt quang, cái đuôi lái lượn xòe, gáy,... nhằm giúp độc giả dễ dàng hình dung ra loài chim gáy.
2.Nhà em có nuôi một chú chó tên là Mi Mi. Mi Mi thuộc giống chó ta, là chú chó nhỏ nhất trong đàn chó mà chó mẹ vừa sinh. Mi Mi giống mẹ nên có bộ lông đen tuyền như mực, em rất thích vuốt ve bộ lông ấy vì nó rất mềm mại. Đôi mắt của Mi Mi nhỏ xíu, đen láy, chiếc tai nhỏ lúc nào cũng vểnh lên như để nghe ngóng. Chiếc mũi nhỏ lúc nào cũng ươn ướt, chiếc miệng nhỏ xinh ham ăn nhìn rất đáng yêu.
3. HS tự thực hiện.
4. HS tự thực hiện.
Bài thơ nhắc đến những sự vật:
- Quả mít: múi mật vàng ong.
- Mặt trời: đỏ chót.
- Dưa hấu: đàn, bên sông.
- Cây phượng: đèn hoa đỏ.
- Mặt ruộng.
- Bông lúa: dậy hương chiêm.
- Bầy chim: luyện thanh.
- Tiếng ve: ẩn hiện.
- Lũ trẻ: nối dây diều.
- Diều: lên cao.
- Tiếng sáo: xôn xao.
a. Đoạn văn nêu cảm xúc về nhân vật Dế còm.
b. Là một cư dân tốt bụng, có tài sáng tác thơ.
c. Câu đầu tiên: giới thiệu nhân vật để nêu cảm xúc.
Câu cuối cùng: ca ngợi trí tưởng tượng phong phú của tác giả và vai trò phép nhân hóa.
Tham khảo
Một số tính từ tả đặc điểm ngoại hình của con mèo: đôi mắt to tròn, long lanh, chiếc đuôi dài, bộ lông mềm mượt,….
- Những từ ngữ, hình ảnh dùng để tả mỗi sự vật trong khổ thơ 2:
+ Bình minh treo trên cây
+ Thả nắng vàng xuống đất
+ Gió mang theo hương ngát
+ Cho ong giỏ mật đầy.
- Cách tả như vậy làm cho lời thơ thêm sống động, làm cho khung cảnh trở nên có hồn, tràn đầy sức sống.
- Khế: Vị khế ngọt Ba Đình
- Hồng xiêm: Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn
- Bưởi đỏ: Mê Linh
- Bưởi: Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong mùi bưởi Biên Hòa.
- Quýt: Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn.
- Thanh trà: quả thanh trà tròn xinh xứ Huế.
a. Tác giả quan sát được lông cánh xanh biếc như tơ, mình nhỏ, mỏ dài, lông ức màu hung hung nâu.
b. Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy bói cá bắt mồi rất nhanh: vụt một cái, nó lao đầu xuống nước rồi lại bay vụt lên, nhanh như cắt.
c.
* Hình ảnh so sánh: Đầu cúi xuống như kiểu soi gương; nhanh như cắt
* Tác dụng:
- Giúp người đọc dễ dàng hình dung liên tưởng chim bói cá
- Làm cho cách diễn đạt của bài văn hay hơn, sinh động hơn