Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1.
Văn bản “Quê hương” được viết theo thể thơ tự do. Đây là thể thơ không bị gò bó về số chữ, số câu hay vần điệu, nhịp điệu linh hoạt. Nhờ đó, tác giả có thể thoải mái bộc lộ cảm xúc về quê hương bằng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi.
Câu 2.
Đề tài của văn bản “Áo Tết” là tình cảm gia đình, tình bạn và những ước mơ hồn nhiên, giản dị của tuổi thơ trong ngày Tết. Tác giả đã khắc họa tình cảm ấm áp, sự quan tâm của các thành viên trong gia đình và bạn bè dành cho nhau, đồng thời gửi gắm những ước mơ nhỏ bé nhưng giàu ý nghĩa của trẻ thơ.
Câu 3.
Ước mơ của những người lính trong đoạn thơ được thể hiện rất mộc mạc, giản dị nhưng vô cùng tha thiết. Họ không mong ước điều gì to tát mà chỉ ước một ngày thật hòa bình, có thể thoải mái nằm nghỉ trên con đường rộng mà không lo chiến tranh, bom đạn. Điều đó cho thấy khát vọng hòa bình cháy bỏng của những người lính, đồng thời bộc lộ tình yêu tha thiết với cuộc sống bình yên, giản dị – điều tưởng chừng nhỏ bé nhưng lại quý giá vô cùng trong chiến tranh.
Câu 4.
Chi tiết chiếc áo đầm hồng là chi tiết tiêu biểu, mang ý nghĩa quan trọng trong việc khắc họa nhân vật và chủ đề của văn bản. Chiếc áo không chỉ gợi lên ước mơ hồn nhiên, trong sáng của bé gái, mà còn phản ánh khát vọng được yêu thương, được sống trong niềm vui giản dị của trẻ em. Qua chi tiết này, ta thấy được sự ngây thơ, hồn nhiên nhưng cũng rất giàu tình cảm, biết quan tâm và chia sẻ của các nhân vật. Nó góp phần thể hiện tình bạn trong sáng, chân thành, giàu yêu thương – một tình cảm đẹp và đáng trân trọng.
Câu 5.
Qua câu chuyện giữa bé Em và bé Bích, em rút ra bài học sâu sắc về tình bạn và sự sẻ chia. Trong cuộc sống, tình bạn thật sự quý giá khi mỗi người biết quan tâm, nhường nhịn và nghĩ cho nhau. Một món quà, một lời động viên hay một sự quan tâm nhỏ bé cũng đủ khiến tình bạn thêm gắn bó và ý nghĩa. Khi ta biết sống vì bạn bè, niềm vui của bạn cũng trở thành niềm vui của chính mình, nỗi buồn của bạn cũng khiến ta trăn trở, cảm thông. Tình bạn đẹp giúp con người sống nhân ái, vị tha hơn, đồng thời trở thành nguồn động lực để vượt qua khó khăn. Nhờ có sự sẻ chia, tình bạn càng trong sáng, bền chặt và trở thành hành trang tinh thần quý giá trong suốt cuộc đời mỗi người.

Câu 1.
Trả lời: Văn bản được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2
Trả lời: Văn bản viết về tình yêu thương và công lao vĩ đại của mẹ, thể hiện qua hình ảnh bàn tay mẹ chăm sóc, bảo vệ và ru con.
Câu 3 là gì b

Mở bài:
- Giới thiệu đề tài: Trong văn học, đặc biệt là trong thơ ca, "Đất nước" luôn là một chủ đề bao la, thiêng liêng và sâu sắc. Hai đoạn thơ dưới đây đều viết về đất nước nhưng thể hiện theo những cách khác nhau, từ hình ảnh đất nước gắn liền với thiên nhiên, con người cho đến những suy ngẫm về Tổ quốc qua lịch sử và thời gian.
- Nêu vấn đề cần so sánh, đánh giá: Hai đoạn thơ được chọn là của Nam Hà và Nguyễn Tiến Đường, mỗi tác phẩm đều mang trong mình một tình yêu đất nước sâu sắc, nhưng cách thức thể hiện và các yếu tố được nhấn mạnh lại khác biệt.
Thân bài:
I. So sánh về hình ảnh đất nước trong hai đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Đất nước là hình ảnh của thiên nhiên:
- "Đất Nước của thơ ca / Của bốn mùa hoa nở": Đất nước gắn liền với cảnh sắc thiên nhiên, mùa màng, hoa nở, tượng trưng cho sự sống mãnh liệt và sự tươi mới của đất nước.
- "Đất Nước của những dòng sông / Gọi tên nghe mát rượi tầm hồn": Sông ngòi mang lại sự bình yên, mát mẻ cho tâm hồn con người, nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
- Đất nước gắn liền với con người:
- "Đất Nước của những người mẹ / Mặc áo thay vai": Tác giả tôn vinh những người phụ nữ Việt Nam, những người mẹ hiền hậu, tần tảo, hy sinh cho gia đình và cho đất nước.
- "Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu": Hình ảnh người mẹ hy sinh thầm lặng, làm nền tảng vững chắc cho sự chiến đấu và bảo vệ đất nước.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống:
- "Tổ quốc trải bao mùa binh biến": Đoạn thơ nhấn mạnh đất nước đã trải qua bao cuộc chiến tranh, thể hiện sự gian nan, khắc nghiệt trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- "Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô”": Gợi lại chiến thắng lịch sử, khẳng định sức mạnh của dân tộc qua những trang sử hào hùng.
- Đất nước qua sự hi sinh của con người:
- "Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi / Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy": Hình ảnh người mẹ Việt Nam giản dị nhưng cao quý, không chỉ là người mẹ của gia đình mà còn là mẹ của dân tộc, gắn liền với sự hy sinh trong chiến đấu.
- "Dạy con biết ngọn nguồn sau trước / Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào": Nhấn mạnh giá trị của sự kiên trì, kiên cường trong cuộc sống và lịch sử dân tộc.
II. So sánh về hình thức biểu đạt và cảm xúc trong hai đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Tình yêu đất nước thể hiện qua hình ảnh cụ thể và gần gũi: Thiên nhiên, sông núi, con người được miêu tả theo cách mượt mà, ấm áp, tạo nên một cảm giác bình yên và tự hào.
- Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi: "Ngọt lịm những giọng hò xứ sở", "mượt mà như nhung lụa" mang lại sự mềm mại, dễ chịu khi nghĩ về đất nước.
- Phong cách thơ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc: Thể hiện tình yêu đất nước một cách lãng mạn, ngọt ngào.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Tình yêu đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống: Tác giả nhấn mạnh đến sức mạnh ý chí, sự kiên cường và những cuộc chiến tranh mà dân tộc ta đã trải qua. Đoạn thơ mang tính sử thi, mạnh mẽ và kiên định.
- Sử dụng hình ảnh mẹ Việt Nam: Hình ảnh người mẹ trong thơ Nguyễn Tiến Đường không chỉ là người mẹ trong gia đình mà còn là biểu tượng cho dân tộc, sự hy sinh và cống hiến của nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ.
- Phong cách thơ mang tính sử thi, đầy chất anh hùng: Thơ mang âm hưởng sử thi, mạnh mẽ và quyết liệt, phản ánh ý chí bất khuất của dân tộc.
III. Đánh giá về ý nghĩa và thông điệp của mỗi đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Thông điệp về tình yêu quê hương, đất nước: Đoạn thơ của Nam Hà mang đến một hình ảnh đất nước đầy sức sống, tươi đẹp, gắn bó mật thiết với thiên nhiên và con người. Thông điệp của tác giả là tình yêu đất nước cần được nuôi dưỡng từ những điều giản dị nhất, từ thiên nhiên, con người và những giá trị truyền thống.
- Tinh thần đoàn kết và bảo vệ đất nước: Thơ ca không chỉ là sự yêu mến mà còn là sự tôn vinh những giá trị nhân văn, của những con người thầm lặng hy sinh cho đất nước.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Thông điệp về lòng yêu nước, sự kiên cường và bất khuất: Đoạn thơ thể hiện hình ảnh đất nước qua chiều dài lịch sử và những hy sinh của dân tộc trong các cuộc chiến tranh, từ đó khẳng định Tổ quốc thiêng liêng và bất diệt. Thông điệp của tác giả là một lời kêu gọi tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước mạnh mẽ và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc.
- Tinh thần chiến đấu và hi sinh: Thông điệp của đoạn thơ mang tính anh hùng, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và niềm tin vào sức mạnh của đất nước.
Kết bài:
- Tóm tắt đánh giá: Cả hai đoạn thơ đều bày tỏ tình yêu đất nước, nhưng mỗi tác giả lại có cách thể hiện riêng biệt. Nam Hà đưa người đọc vào thế giới thiên nhiên tươi đẹp, dịu dàng của đất nước, còn Nguyễn Tiến Đường lại khắc họa hình ảnh đất nước qua những cuộc chiến tranh, những hy sinh của nhân dân, với tinh thần anh hùng và bất khuất.
- Khẳng định giá trị chung: Mặc dù khác nhau về cách thức thể hiện, nhưng cả hai đoạn thơ đều chung một thông điệp: tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với đất nước, qua đó khơi dậy lòng tự hào, sự trân trọng và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng của mỗi con người.

Câu 2. Nhân vật xuất hiện: Cúc Hoa, Tống Trân, mẹ chồng Cúc Hoa.

Câu 1. Đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc bài thơ “Mẹ”
Bài thơ Mẹ của Bằng Việt khắc họa hình ảnh người mẹ hiền hậu, tận tụy và giàu tình yêu thương dành cho con. Khi đọc bài thơ, em cảm nhận được nỗi nhớ da diết của người con với mẹ và quê hương, nhất là trong bối cảnh chiến tranh, gian khó. Từng câu chữ đều gợi lên hình ảnh mẹ lặng lẽ chăm sóc con, từ những món ăn bình dị như canh tôm nấu khế, khoai nướng, ngô bung, đến những hành động âm thầm nhưng đầy tình thương. Cách tác giả miêu tả chi tiết, giàu hình ảnh đã làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng của mẹ, đồng thời thể hiện tình cảm sâu nặng của con đối với mẹ. Em thấy xúc động khi hình dung mẹ già chịu đựng gian khó nhưng vẫn quan tâm từng hơi thở, từng bước đi của con, và nỗi nhớ mẹ khiến con cảm thấy đất nước trở nên gần gũi, ấm áp. Bài thơ khiến em hiểu hơn giá trị của tình mẫu tử thiêng liêng, đồng thời nhắc nhở em trân trọng, biết ơn những công lao và tình thương vô bờ của cha mẹ.
Câu 2. Bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống
Lòng biết ơn là một trong những giá trị đạo đức cao đẹp, giúp con người sống nhân hậu, chân thành và có trách nhiệm với bản thân và người khác. Bài thơ Mẹ của Bằng Việt đã gợi lên lòng biết ơn của người con đối với mẹ. Nhân vật trữ tình xúc động trước những hy sinh, lo toan và tình yêu thương vô bờ bến của mẹ, từ việc chăm sóc, nấu những món ăn bình dị đến sự dạy dỗ, quan tâm từng bước đi của con. Từ câu chuyện này, chúng ta nhận ra rằng biết ơn không chỉ là nhận thức về công lao, tình cảm mà còn là hành động, thái độ trân trọng và đối xử tốt với những người đã yêu thương, giúp đỡ mình.
Lòng biết ơn giúp con người trở nên cao thượng, gắn kết các mối quan hệ và tạo nên một xã hội nhân ái. Người biết ơn sẽ không bao giờ xem nhẹ tình thương, công sức của cha mẹ, thầy cô hay bạn bè, đồng thời biết chia sẻ, giúp đỡ người khác. Ngược lại, thiếu lòng biết ơn dẫn đến ích kỷ, thờ ơ và làm phai nhạt những giá trị tốt đẹp xung quanh. Trong cuộc sống hằng ngày, lòng biết ơn có thể thể hiện qua những lời nói, hành động nhỏ nhưng chân thành, như thăm hỏi cha mẹ, quan tâm bạn bè, trân trọng sự giúp đỡ của người khác.
Như vậy, lòng biết ơn là nền tảng của nhân cách, giúp con người sống có trách nhiệm và giàu tình cảm. Bài thơ Mẹ nhắc nhở mỗi chúng ta hãy luôn biết ơn và trân trọng những người thân yêu, những công lao thầm lặng đã làm nên hạnh phúc và cuộc sống của chúng ta.


1. PTBĐ chính của văn bản là nghị luận
2. Biện pháp tu từ ẩn dụ: cầu vồng ẩn dụ cho những điều tốt đẹp, tươi sáng; cơn mưa ẩn dụ cho những khó khăn thử thách phải trải qua. Tác dụng của biện pháp tu từ: biện pháp tu từ giúp ta hình dung cụ thể muốn đạt được thành công phải vượt qua được những sự thất bại, khó khăn, thử thách.
3. Câu nói có ý nghĩa là chúng ta thường khó đối mặt với những thất bại đặc biệt là thất bại đầu đời vì chúng ta chưa có kinh nghiệm, chưa đủ chín chắn, đủ bản lĩnh để đối mặt với những khó khăn, nên khi gặp thất bại chúng ta thường khó đối diện.
4. (HS đưa ra quan điểm cá nhân) Gợi ý: Thông điệp tôi tâm đắc nhất là: Hãy tin ngày mai nắng sẽ lên và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin. Thông điệp này thể hiện niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp, dù có khó khăn thử thách như thế nào, dù có thất bại nhưng nếu con người vẫn có niềm tin, không ngừng nỗ lực cố gắng thì chắc chắn thành công, những điều tốt đẹp sẽ đến.

Câu 1.
Văn bản “Bà má Hậu Giang” được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2.
Trong văn bản, sự việc xảy ra là: tên giặc xông vào túp lều, tra hỏi, đe dọa bà má Hậu Giang để dò la chỗ ở của du kích. Dù bị uy hiếp, bà má kiên quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân.
Câu 3.
Những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc:
- Đạp rơi liếp mành, nghênh ngang vào nhà.
- Hét lớn, hăm dọa “khai mau, tao chém mất đầu”.
- Đạp lên đầu bà má, kề gươm lạnh toát vào hông.
→ Những hành động đó cho thấy bản chất tàn bạo, dã man, vô nhân tính của kẻ thù xâm lược.
Câu 4.
Hai dòng thơ:
“Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!”
→ Biện pháp tu từ: so sánh (so sánh con của má với rừng đước, rừng chàm).
→ Tác dụng: Làm nổi bật sức mạnh, tinh thần gan dạ, anh hùng của những người con kháng chiến; đồng thời ca ngợi sức sống bền bỉ, kiên cường, giàu sức mạnh của nhân dân miền Nam.
Câu 5.
Hình tượng bà má Hậu Giang đã gợi cho em suy ngẫm sâu sắc về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Dù là người mẹ già yếu đuối, bà má vẫn kiên cường, bất khuất trước quân thù, quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân. Qua đó, ta thấy được sức mạnh phi thường của những con người bình dị khi đứng lên bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần yêu nước ấy chính là cội nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt qua gian khổ, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Đáp án A
Cứu người giúp đời
câu A