K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

 Đúng ra mọi chuyện sẽ không có gì nếu như hôm nay em không tìm anh Nói anh nghe vài chuyện không vui mà em bận tâm một cách trốn tránh Đành rằng anh biết tìm về anh những lúc một ai đó làm em đau Anh bất chấp mở rộng đôi tay đừng khóc và nói anh nghe xem nào Người ta mắng em có phải không hay người ta có một người khác Em đang cay đắng nhiều lắm phải không bởi vì người ta thật sự...
Đọc tiếp

 
Đúng ra mọi chuyện sẽ không có gì nếu như hôm nay em không tìm anh 
Nói anh nghe vài chuyện không vui mà em bận tâm một cách trốn tránh 
Đành rằng anh biết tìm về anh những lúc một ai đó làm em đau 
Anh bất chấp mở rộng đôi tay đừng khóc và nói anh nghe xem nào 
Người ta mắng em có phải không hay người ta có một người khác 
Em đang cay đắng nhiều lắm phải không bởi vì người ta thật sự lười nhác 
Lười quan tâm lười chăm sóc lười suy nghĩ cảm giác của em 
Lười nhắn tin với em mỗi đêm và lười đưa tay lau nước mắt em 
Người ta không tin em đúng không người ta chữi mắng em đúng không 
Yên tâm đi em vì anh vẫn tin mặc dù em gạt anh rất nhiều lần 
Anh chưa từng buồn chưa từng trách chưa từng căm ghét từ ngày mất nhau 
Luôn có cái cớ anh tạo cho em xem như là anh tiện tay cất vào 
Một nữa khoảng trống nơi ngực trái có một cái tên anh giữ đằng sau 
Và đây là cách anh chọn để yêu chắc chắn là khác bất cứ thằng nào 
Khi ai kia luôn lười nhác và làm tan nát niềm vui của em 
Anh vẫn siêng năng làm những việc ấy bằng cả cuộc sống anh gửi cho đêm. 


Giả sử em không buông tay anh giả sử em không chọn người ấy 
Giả sử anh bất chấp hết tất cả không để em đi sẽ không như vậy 
Anh có thể lười theo cách của anh không cần lau cho em nước mắt 
Vì anh biết chắc nếu đó là anh niềm đau của em sẽ là số khuất 
Vì anh đang lười yêu một người khác lười đổi chác trên những niềm đau 
Lười quan tâm anh sống ra sao anh chỉ siêng năng nghĩ cách tìm nhau 
Giữa muôn ngàn người không thất lạc nhưng chỉ một người đã tạo vách ngăn 
Không phải là một đâu là 4 vách căn phòng trở nên chết lặng rồi. 


Nín khóc đi em đừng đau khổ vì ai mà khóc ngay trước mặt anh 
Sao lúc chia tay anh em không khóc mà chỉ im lặng bước đi thật nhanh 
Sao không níu kéo giống như lúc này lúc người ta không cần em nữa 
Lúc giá trị của em bằng không những thứ em nói nó xem là thừa 
Thật sự anh lười phải suy nghĩ nhưng thừa biết cái kết như vậy 
Em trao chỉ một lại muốn nhận 10 thì quá khả năng mà anh nhìn thấy đấy 
Anh cười là mình khờ vẫn tiếp tục vai diễn của anh 
Trong khi nam chính em thay nhiều lần nhưng anh vẫn lười và ngại thữ vai 
Anh chỉ muốn cười với những bài rap lười chấp nhận lại một tình yêu 
Vẫn siêng năng với những ca từ mà chỉ mình anh mới có thể feel 
Vào những đêm em tìm anh một cách tâm trạng em không hề vui 
Là anh biết chắc những thứ về anh em đã vội chôn nhưng chưa hề vùi 
Her em đừng xin lỗi về tất cả với anh đã là một thói quen 
Từng câu từng chữ trong “có anh đây” chính xác là điều mà anh hứa hẹn 
Vì anh cẩu thả trong nhiều thứ nhưng lại chăm chút viết từng câu 
Chỉ để em biết trong quá khứ anh vẫn còn giữ lại chút niềm đau này

yêu nhok tự kỉ

8
21 tháng 8 2016

Hình như danh sách nhạc của mk pn đều nắm rõ hết ak? Hình như pn hơi bị...ak?

21 tháng 8 2016

cái này là cái j thế bnoho

8 tháng 5 2021

1:
a. Chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp đã cho đúng bản in trong sách Ngữ văn 9 – tập 1 (không tính dấu câu).
“Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân"

b. Nêu đúng tên tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, tên nhân vật trong đoạn thơ: Thuý Kiều.
2: 
Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do đó chưa phù hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu thơ của Nguyễn Du.

 
              
 
8 tháng 5 2021

1a.

Chép thuộc thơ

    “ Làn thu thủy nét xuân sơn

    Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh

    Một hai nghiêng nước nghiêng thành

    Sắc đành đỏi một tài đành họa hai

    Thông minh vốn sẵn tính trời,

    Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.

    Cung thương làu bậc ngũ âm,

    Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương.

    Khúc nhà tay lựa nên chương

    Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.

b.

Đoạn thơ vừa chép nằm trong văn bản Chị em Thúy Kiều, thuộc tác phẩm Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du

Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh của Kiều. Tác giả tập trung tả tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều.

2

Không thể thay thế từ “hờn” thành từ “buồn” bởi ghen- hờn đi liền với nhau.

Từ “buồn” chỉ sự âu sầu, không vui

Từ “hờn” thể hiện thái độ ghen ghét, đố kị

Ở đây, vẻ đẹp của Kiều khiến cho tạo hóa, tự nhiên phải ghen ghét, đô kị dự báo trước cuộc đời sóng gió

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau: MẸCon bị thương, nằm lại một mùa mưaNhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽNhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhàTrái chín rụng suốt mùa thu lộp độpNhững dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao...Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đàoCon nhạt miệng, có...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

MẸ

Con bị thương, nằm lại một mùa mưa
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.

Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà
Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp
Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,
Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao...

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.

Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa
Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả,
Con nói mớ những núi rừng xa lạ
Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê!

“Ông mất lâu rồi...” – Mẹ kể con nghe
Những chuyện làm ăn, những phen luân lạc,
Mắt nhoà đục và mái đầu tóc bạc
Cả cuộc đời chèo chống bấy nhiêu năm...

Những lúc hiếm hoi, mưa tạnh, trời trăng,
Mẹ hể hả ngắm con hồng sắc mặt
Con ra ngõ, núi chập chùng xanh ngắt
Lại tần ngần nói với mẹ ngày đi.

Mẹ cười xoà, nước mắt ứa trên mi:
– “Đi đánh Mỹ, khi nào tau có giữ!
Súng đạn đó, ba lô còn treo đó,
Bộ mi chừ đeo đã vững hay chăng?”

... Ôi mẹ già trên bản vắng xa xăm
Con đã đi rồi, mấy khi trở lại?
Dằng dặc Trường Sơn những mùa gió trái
Những mùa mưa bạc trắng cả cây rừng!

Con qua đâu thấy mái lá, cây vườn,
Cũng đất nước, phơ phơ đầu tóc mẹ...
Từng giọt máu trong người con đập khẽ,
Máu bây giờ đâu có của riêng con?

                                      1972

     (Bằng Việt, in trong Tác phẩm chọn lọc, NXB Hội nhà văn, 2010)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ.

Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Câu 3. Người mẹ trong bài thơ hiện lên với những phẩm chất nào?

Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ dưới đây.

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.

Câu 5. Qua bài thơ, nhân vật trữ tình đã thể hiện những tình cảm nào dành cho người mẹ?

1
16 tháng 9

Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Không có niêm luật, vần rõ ràng cố định, độ dài các câu và khổ thơ linh hoạt, giúp tác giả tự do bộc lộ cảm xúc trữ tình.


Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Nhân vật trữ tình là người con đang trưởng thành, từng trải qua chiến tranh, nhớ về mẹ và gia đình ở quê hương.


Câu 3. Người mẹ trong bài thơ hiện lên với những phẩm chất nào?
Người mẹ được khắc họa với những phẩm chất:

  • Hiền hậu, ân cần và lặng lẽ: luôn chăm sóc con một cách tận tụy nhưng âm thầm, không phô trương.
  • Hy sinh, tận tụy: dồn hết tình máu mủ cho con, chèo chống gia đình sau khi chồng mất.
  • Kiên cường, chịu đựng gian khó: chèo chống cuộc sống, chăm sóc con giữa chiến tranh và khó khăn.
  • Tình thương vô bờ bến: mẹ luôn lo lắng cho sức khỏe, sự an toàn và tương lai của con.

Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ:

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.

  • Biện pháp tu từ: miêu tả giàu hình ảnh, đối lập và ẩn dụ.
    • Đối lập: “Con xót lòng – mẹ hái trái bưởi đào”, “con nhạt miệng – mẹ nấu canh” thể hiện sự quan tâm âm thầm nhưng sâu sắc của mẹ.
    • Miêu tả chi tiết sinh động: các món ăn, khói bếp gợi lên hình ảnh ấm áp, bình dị nhưng chan chứa tình mẹ.
  • Tác dụng: Khắc họa tình mẫu tử chân thực, gợi cảm giác ấm áp, thương yêu và ân cần mà mẹ dành cho con, làm nổi bật hình ảnh mẹ hiền hậu, yêu thương con vô bờ.

Câu 5. Qua bài thơ, nhân vật trữ tình đã thể hiện những tình cảm nào dành cho người mẹ?
Nhân vật trữ tình bộc lộ:

  • Nỗi nhớ da diết, xót xa khi nghĩ về mẹ và tuổi thơ bên gia đình.
  • Tình thương, sự biết ơn sâu sắc đối với công lao, hy sinh và tình yêu vô bờ của mẹ.
  • Nỗi lo lắng, ray rứt khi phải rời quê hương, đi chiến đấu xa nhà, sợ mẹ vất vả, tuổi già cô đơn.
  • Sự trân trọng và xúc động trước hình ảnh mẹ già, chịu đựng gian khổ nhưng vẫn quan tâm chăm sóc con.

Nếu bạn muốn, tôi có thể viết lại toàn bộ đáp án theo dạng gọn gàng, đầy đủ, trình bày sẵn sàng nộp bài thi cho lớp 9, giúp dễ học và ghi nhớ. Bạn có muốn tôi làm không?


I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:Tôi viết cho ai bài thơ hạ cuốiVe râm ran xao xác cả khung trờiỒ vẫn vậy, vẫn ve, vẫn phượng,…Cớ sao mình nước mắt lại rơiTrận mưa đầu của ngày cuối chia phôiRơi ướt cả một bờ áo trắngVô tư thế, hỡi mưa, hỡi nắng?Biết hay không hạ cuối đã về rồi?Tháng 6 mùa thiTa bỏ lại một thờiTrong...
Đọc tiếp

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Tôi viết cho ai bài thơ hạ cuối
Ve râm ran xao xác cả khung trời
Ồ vẫn vậy, vẫn ve, vẫn phượng,…
Cớ sao mình nước mắt lại rơi

Trận mưa đầu của ngày cuối chia phôi
Rơi ướt cả một bờ áo trắng
Vô tư thế, hỡi mưa, hỡi nắng?
Biết hay không hạ cuối đã về rồi?

Tháng 6 mùa thi
Ta bỏ lại một thời
Trong trắng như hoa
Hồn nhiên như cỏ
Cho kỷ niệm và cho nỗi nhớ
Cho những tháng ngày xanh biếc xanh.

Đôi mắt nào chiều ấy long lanh
Như muốn nói thật nhiều mà không thể
Tháng năm ơi sao trôi nhanh đến thế
Phượng bùng lên cháy đỏ một khung trời.

Lưu bút trao tay, ánh mắt trao lời
Màu mực tím mênh mang trang giấy trắng
Ai bật khóc trong chiều không bình lặng
Xa thật rồi, áo trắng học trò ơi.

(Hạ cuối, Dương Viết Cương)

Câu 1. Chỉ ra 2 phương thức biểu đạt của văn bản.

Câu 2. Kí ức về tuổi học trò được tác giả thể hiện như thế nào qua các câu thơ: Tháng 6 mùa thi/Ta bỏ lại một thời/Trong trắng như hoa/Hồn nhiên như cỏ?”

Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: “Đôi mắt nào chiều ấy long lanh/Như muốn nói thật nhiều mà không thể.

Câu 4. Điều Em  tâm đắc nhất trong bài thơ trên là gì?

1
27 tháng 4 2020

dài quá ngắn bớt đc ko b

chúc hok tốt

Mở đầu bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy viết:“Hồi nhỏ sống với đồngvới sông rồi với bểhồi chiến tranh ở rừngvầng trăng thành tri kỉ”a, Trong bài thơ Ánh trăng, các hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng được nhắc lại ở một khổ thơ khác. Em hãy chép chính xác khổ thơ đó? Theo em, các hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng ở hai khổ thơ khác nhau như thế nào?b, Bài thơ Ánh trăng gợi nhắc...
Đọc tiếp

Mở đầu bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy viết:
“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
a, Trong bài thơ Ánh trăng, các hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng được nhắc lại ở một khổ thơ khác. Em hãy chép chính xác khổ thơ đó? Theo em, các hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng ở hai khổ thơ khác nhau như thế nào?
b, Bài thơ Ánh trăng gợi nhắc và củng cố thái độ sống nào ở người đọc? tìm hai câu tục ngữ có nội dung thể hiện thái độ sống đó?
c, Từ cảm nhận về truyền thống đạo lí được đúc kết trong hai câu tục ngữ trên, em hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy thi)  nêu suy nghĩ của em về tình cảm mà nhân dân ta dành cho Đại tướng Võ Nguyên Giápkhi ông từ trần (Tháng 10 – 2013)

1
1 tháng 3 2020

BẠN ƠI HƠI DÀI NÊN MONG BẠN THÔNG CẢM    ^-^

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Trải mấy xuân tin đi tin lại, Tới xuân này tin hãy vắng không. Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng. Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2), Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa. Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài. Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở, Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Trải mấy xuân tin đi tin lại,
Tới xuân này tin hãy vắng không.
Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),
Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng.
Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2),
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa.
Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài.
Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở,
Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ,
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai.
Há như ai hồn say bóng lẫn,
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn như không.
Trâm cài xiêm thắt(6) thẹn thùng,
Lệch làn tóc rối lỏng vòng lưng eo.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác(7) đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

(Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm, theo thivien.net)

* Chú thích:

(1) Thư phong: Lấy tích Tô Vũ xé áo lựa viết thư, cột vào chân chim nhạn thả bay về Hán.

(2) Hồng tiện: Nhờ nhạn đem thư buộc ở chân.

(3) Màn mưa trướng tuyết: Chỉ những nơi đóng quân ở cõi ngoài.

(4) Chữ gấm: Đời Tấn, Đậu Thao đi lính, vợ là Tô Huệ làm bài thi "hồi văn" dệt vào gấm dâng lên vua mà xin cho chồng về.

(5) Gieo bói tiền: Gieo ba đồng tiền bàng khi bói quẻ.

(6) Xiêm thắt: Áo quần thắt nhỏ, ở đây ý nói người vợ vì nhớ chồng mà thân thể dần gầy mòn đi.

(7) Rủ thác: Bỏ rèm xuống, cuốn lên.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ.

Câu 3. Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã làm gì? Em có nhận xét gì về những hành động ấy?

Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong văn bản.

Câu 5. Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng gì? Qua tâm trạng đó, em có suy nghĩ gì về giá trị của cuộc sống hoà bình hiện nay?

5
16 tháng 9

Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ song thất lục bát.

16 tháng 9

Câu 2. Dòng thơ thể hiện sự mong mỏi tin chồng

“Trải mấy xuân tin đi tin lại, / Tới xuân này tin hãy vắng không.”

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Trải mấy xuân tin đi tin lại, Tới xuân này tin hãy vắng không. Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng. Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2), Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa. Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài. Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở, Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Trải mấy xuân tin đi tin lại,
Tới xuân này tin hãy vắng không.
Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),
Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng.
Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2),
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa.
Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài.
Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở,
Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ,
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai.
Há như ai hồn say bóng lẫn,
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn như không.
Trâm cài xiêm thắt(6) thẹn thùng,
Lệch làn tóc rối lỏng vòng lưng eo.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác(7) đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

(Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm, theo thivien.net)

* Chú thích:

(1) Thư phong: Lấy tích Tô Vũ xé áo lựa viết thư, cột vào chân chim nhạn thả bay về Hán.

(2) Hồng tiện: Nhờ nhạn đem thư buộc ở chân.

(3) Màn mưa trướng tuyết: Chỉ những nơi đóng quân ở cõi ngoài.

(4) Chữ gấm: Đời Tấn, Đậu Thao đi lính, vợ là Tô Huệ làm bài thi "hồi văn" dệt vào gấm dâng lên vua mà xin cho chồng về.

(5) Gieo bói tiền: Gieo ba đồng tiền bàng khi bói quẻ.

(6) Xiêm thắt: Áo quần thắt nhỏ, ở đây ý nói người vợ vì nhớ chồng mà thân thể dần gầy mòn đi.

(7) Rủ thác: Bỏ rèm xuống, cuốn lên.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ.

Câu 3. Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã làm gì? Em có nhận xét gì về những hành động ấy?

Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong văn bản.

Câu 5. Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng gì? Qua tâm trạng đó, em có suy nghĩ gì về giá trị của cuộc sống hoà bình hiện nay?

0
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:BẾP LỬA – VẺ ĐẸP LẶNG THẦM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT (1) Đọc xong bài thơ, nhắm mắt lại tưởng tượng bạn sẽ hình dung thấy ngay hình ảnh bếp lửa hồng và dáng người bà lặng lẽ ngồi bên. Hình ảnh có tính sóng đôi này được hiện lên thật sống động, rõ ràng, như thể nét khắc, nét chạm vậy. Khi viết...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

BẾP LỬA – VẺ ĐẸP LẶNG THẦM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT

(1) Đọc xong bài thơ, nhắm mắt lại tưởng tượng bạn sẽ hình dung thấy ngay hình ảnh bếp lửa hồng và dáng người bà lặng lẽ ngồi bên. Hình ảnh có tính sóng đôi này được hiện lên thật sống động, rõ ràng, như thể nét khắc, nét chạm vậy. Khi viết bài thơ này, tác giả đang là sinh viên theo học ở nước ngoài. Không gian xa cách. Bên này nỗi nhớ thương là người bà và bên kia là cháu. Nỗi nhớ gọi về kỉ niệm. Trong vô vàn những kỉ niệm không đầu không cuối hiện về, có lẽ kỉ niệm ám ảnh nhất là hình dáng người bà và bếp lửa bà nhóm lên mỗi sớm mỗi chiều. Và cứ thế, như một thôi thúc tự nhiên, kỉ niệm và nỗi nhớ ấy bật lên thành các chữ: "Một bếp lửa…", "Một bếp lửa…", "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa".

(2) Mở đầu bài thơ, hình ảnh bếp lửa xuất hiện ngay lập tức và được điệp lại. Và thế là từ đây, hình ảnh bếp lửa với sức ấm và ánh sáng của nó quán xuyến, lan toả toàn bài. Tựa như bếp lửa, nỗi nhớ của cháu đối với bà cũng ấm nóng, da diết, thấm thía trong từng câu chữ.

(3) Đi ra từ nỗi nhớ, tất cả mọi ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu bị cuốn theo dòng hoài niệm. Một thời quá khứ được tái hiện lại trong tâm tưởng với những chi tiết rất mực cụ thể. Tác giả nâng niu từng mảnh kí ức hiện về. Bà, bếp lửa, tuổi thơ của cháu trong những năm nạn đói và trong những năm giặc giã. Bà, bếp kí ức của chính bà. Và cuối cùng sẽ là bà, bếp lửa của thì hiện tại, của hôm nay. Trong mấy dòng thơ mở đầu có một bếp lửa chập chờn mang màu cổ tích…

(4) Khổ thơ thứ hai nhắc đến nạn đói năm bốn nhăm, trước ngày cả nước giành chính quyền, người chết đói thê thảm khắp nơi. Cái mùi khói, khói hun trong khổ thơ có sức gợi rất nhiều, nhắc người đọc nhớ đến cảnh hun khói xua đuổi mùi tử khí được miêu tả trong thiên truyện "Vợ nhặt" nổi tiếng của Kim Lân. Ông viết: "Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt.". Nhà thơ Bằng Việt chỉ với chi tiết rất tiêu biểu này đã gợi ra được một quá khứ tang thương, đầy những thảm cảnh gắn liền với những thân phận trong đó có người bà, người bố. Tình cảm của nhà thơ mang bao nỗi ngậm ngùi, xót xa.

(5) Cũng có thể hình dung hình ảnh bếp lửa trong tâm tưởng nhà thơ tựa như những thước phim đang chạy, làm hiện lên những khung cảnh quá khứ đầy cảm động. Đây là hình ảnh người bà: "Tu hú kêu trên những cánh đồng xa…", "Bà hay kể truyện những ngày ở Huế". Đến đây, hình ảnh người bà và bếp lửa gắn liền với tiếng kêu khắc khoải của loài chim tu hú. Tiếng kêu của loài chim này trong truyền thống văn học của ta thường gợi nhắc đến những nhớ nhung, xa cách, trông ngóng mòn mỏi… Đó là những âm thanh mang một sắc điệu buồn. Có thể bên bếp lửa, bà bỗng nhớ về những vui buồn thời con gái. Hình ảnh tiếng chim tu hú còn được nhắc lại ở cuối khổ tiếp theo. Phải nói rằng, sự có mặt của tiếng chim tu hú trong khổ thơ làm cho không gian kỉ niệm có chiều sâu. Nỗi nhớ của bà về quá khứ của mình, và nỗi nhớ của cháu về bà bỗng trở nên thăm thẳm, vời vợi. Câu thơ "Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa" như treo lên một nỗi khắc khoải khôn nguôi.

(6) Khổ thơ tiếp theo với hình ảnh bà cháu và bếp lửa trong những năm giặc giã. Bố mẹ ở chiến khu. Lời người bà dặn cháu thật nôm na, nhưng chân thực và cảm động: "Bố ở chiến khu bố còn việc bố/ Mày có viết thư chớ kể này kể nọ". Gian khổ, thiếu thốn, nhớ nhung đều phải giấu đi cho người ở xa được yên lòng. Tấm lòng của người bà thương con, thương cháu, ân cần, chu đáo xiết bao.

(7) Nếu từ đây hắt trở lên là hình ảnh bếp lửa, thì những câu thơ cuối của khổ thơ này, đã chuyển đổi cách gọi thành ngọn lửa. Và như vậy, từ bếp lửa trong sự tả thực, cụ thể, đến đây đã trở thành ngọn lửa trong ý nghĩa tượng trưng, khái quát. Bếp lửa với những ấm áp, tâm tình bình lặng của tình cảm gia đình, của tình bà cháu đã thành ngọn lửa của trái tim, của niềm tin và sức sống con người. Nhà thơ đã khái quát vẻ đẹp ngọn lửa là một vẻ đẹp "kì lạ và thiêng liêng". Tình thương và lòng nhân ái bao la của con người mãi ấm nóng, bền bỉ toả sáng, trường tồn. Kết thúc bài thơ, hình ảnh người bà và ngọn lửa được kết lại trong một câu hỏi tu từ: "Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?". Đó là một nỗi nhớ đau đáu, da diết, thường trực. Trong mọi trường hợp, người đàn bà dưới mái ấm gia đình thường gắn liền với những gì thường nhật, thân thiết nhất. Họ giữ cho nhịp sống của tổ ấm được duy trì. Họ là nơi cuối cùng để cho người ta có chỗ trở về sau những thăng trầm, thành bại ở đời. Trong dáng hình bình dị, thầm lặng khiêm nhường quá đỗi ấy, ẩn dấu một trái tim lớn đầy lòng nhân ái, khoan dung. Các dòng thơ như những làn ánh sáng hắt ra từ ngọn lửa ấm nóng, gợi nhắc, thấm thía tâm can người đọc. Nếu ai đã đọc "Đa-ghe-xtan của tôi" của nhà văn Ra-xun Gam-da-tốp, hẳn còn nhớ trong một thiên tuyệt bút với nhan đề "Cha và mẹ, lửa và nước" có nói về người mẹ dân tộc A-va trong cuộc đời chỉ có ba việc diễn ra đều đặn, nhưng bao giờ cũng khoan thai, chậm rãi, cẩn trọng, tựa hồ như những gì cần thiết và quý giá nhất, đó là: đi lấy nước, đưa nôi và nhóm lửa. Toàn bộ ý nghĩa cuộc sống của người đàn bà này chỉ ở trong ba việc thường nhật mà trọng đại đó. Ba công việc ấy vừa cổ sơ, nguyên thuỷ vừa bền bỉ vĩnh hằng. Người đàn bà ấy đã sinh thành, nhen nhóm và duy trì sự sống. Thế thì người bà trong "Bếp lửa" đã nuôi con nuôi cháu, đã đi qua đói khát và giặc giã, đã cho con đi kháng chiến vì nước vì dân, đã âm thầm trụ lại nhà giữ mảnh đất truyền đời tổ tiên để lại, đã âm thầm chờ đợi và hi vọng… đó chẳng phải là biểu tượng về sự sống lớn lao và cao cả của con người đó sao? Bà là người phụ nữ Việt Nam, như ngọn lửa cháy sáng và ấm mãi!...

(Văn Giá, theo Văn học và Tuổi trẻ, tập 44, 1999)

Câu 1. Vấn đề được nghị luận trong văn bản trên là gì?

Câu 2. Chỉ ra một câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn (5).

Câu 3. Trong đoạn (4), tác giả so sánh mùi khói hun trong Bếp lửa với cảnh hun khói trong Vợ nhặt nhằm mục đích gì?

Câu 4. Chỉ ra những luận điểm được sử dụng trong văn bản. Em ấn tượng với luận điểm nào nhất? Vì sao?

Câu 5. Tình bà cháu – một ngọn lửa ấm áp và thiêng liêng – dường như đang đứng trước nguy cơ phai nhạt trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều biến động. Làm thế nào để chúng ta có thể giữ gìn và phát huy mối liên kết vô giá này? Từ góc nhìn và trải nghiệm của bản thân, em hãy đề xuất những cách thức ý nghĩa để tăng cường sự gắn bó giữa bà và cháu trong cuộc sống hôm nay.

0
1 tháng 2 2016
  • Giải thích: 
    • Từ "buồn" chỉ trạng thái của con người luôn lo nghĩ, âu sầu không vui.
    • Từ "hờn" chỉ thái độ giận dỗi ghen ghét, đó kị
  • Khẳng định: 
    • Việc chép nhầm như vậy đã làm thay đổi ý nghĩa của câu thơ, không thể hiện được thái độ bất bình, đố kị của thiên nhiên trước dung nhan tươi thắm đầy sức sống của nàng Kiều, do đó cũng không dự báo được số phận éo le đau khổ của nàng.
    • Việc chép nhầm từ làm giảm ý nghĩa của câu thơ: Không thể hiện được vẻ đẹp hoàn mĩ của nàng Kiều, vẻ đẹp vượt trội hơn hẳn so với thiên nhiên, ngoài ra còn làm ảnh hưởng đến tính cân đối của hai vế trong câu thơ (ghen phải đi với hờn)
    • Qua đó càng khẳng định nghệ thuật sử dụng từ ngữ bậc thầy của Nguyễn Du.
20 tháng 6 2017

Câu trả lời rất hay !