Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Quy ước: A-thân cao, a-thân thấp; B-hạt tròn, b-hạt dài.
Tỉ lệ cây thân thấp, hạt dài aabb là:
125 : (826 + 223 + 226 + 125)= 0,09
= 0,3ab × 0,3ab.
⇒ F1 có kiểu gen , f = 40%.
⇒ Nội dung 1, 2 sai; nội dung 3 đúng.
Nội dung 4 sai. F1 có kiểu gen thì P là: .
Đem F1 lai với một cây khác chưa biết kiểu gen, ta có:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1
⇒ Cây đem lai có kiểu gen aa.
Hạt tròn : hạt dài = 3 : 1
⇒ Cây đem lai có kiểu gen Bb.
Vậy kiểu gen của cây đem lai là: a B a b . Nội dung 5 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Đáp án B
Phép lai |
Kiểu hình thân tính ở F2 |
Tỷ lệ kiểu hình |
Kiểu gen của P |
|
Cây cao |
Cây thấp |
|||
F1 ´ cây X |
485 |
162 |
3 cao : 1 thấp |
AaBb ´ AaBB |
F1 ´ cây Y |
235 |
703 |
1 cao : 3 thấp |
AaBb ´ aaBb |
F1 ´ cây Z |
271 |
211 |
9 cao: 7 thấp |
AaBb ´ AaBb |
Phép lai F1 × cây Z → 9 cao: 7 thấp; có 16 tổ hợp → Cây F1 và Z đều có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen, tính trạng do 2 gen tương tác bổ sung.
A-B-:cao; A-bb/aaB-/aabb: thấp
I đúng.
II đúng
III đúng
IV đúng, X × Y: AaBB × aaBb → 1 cây cao : 1 cây thấp
Đáp án D
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Thân cao : thân thấp = 3 : 1.
Quả ngọt : quả chua = 1 : 1.
Quả tròn : quả dài = 1 : 1.
Do P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, F1 chỉ xuất hiện một loại kiểu hình cây cao, quả ngọt, tròn nên thân cao, quả ngọt, tròn trội hoàn toàn so với thân thấp, quả chua, dài. F1 dị hợp tất cả các cặp gen.
Quy ước A – thân cao, a – thân thấp. B – quả ngọt, b – quả chua. D – quả tròn, d – quả bài.
Xét tình trạng kích thước thân và vị quả:
Thân cao quả ngọt : thân thấp quả ngọt : thân cao quả chua : thân thấp quả chua
= (1558 + 392) : (521 + 131) : (1562 + 389) : (518 + 129)
= 3 : 1 : 3 : 1
=> (3 : 1) x (1 : 1).
Tích tỉ lệ phân li riêng bằng tỉ lệ phân li chung nên 2 cặp tính trạng này phân li độc lập.
=> Nội dung 1 đúng.
Quả chua, dài : quả ngọt, dài : quả chua, tròn : quả ngọt, tròn.
= (1562 + 518) : (392 + 131) : (389 + 129) : (1558 + 521)
= 0,4 : 0,1 : 0,1 : 0,4.
=> (1 : 1) x (1 : 1)
=> Có xảy ra hoán vị gen
=> Nội dung 2 đúng.
Do tỉ lệ:
quả ngọt : quả chua = quả tròn : quả dài = 1 : 1
nên cây khác sẽ có kiểu gen về 2 tính trạng này là bd//bd.
Vậy đối với 2 tính trạng này đây là phép lai phân tích, tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ là tỉ lệ giao tử tạo ra của cây F1.
Tỉ lệ quả chua, dài (aabb) = 0,4
=> Tỉ lệ giao tử bd ở F1 là 0,4 > 25%
=> Đây là giao tử liên kết
=> F1 có kiểu gen là BD//bd, tần số hoán vị gen là 20%
=> Nội dung 4 đúng.
F1 có kiểu gen dị hợp tất cả các cặp gen
=> KG của F1 là: Aa BD//bd.
=> Nội dung 5 đúng.
Tỉ lệ thân cao : thân thấp = 3 : 1
=> Cây đem lai có KG là Aa bd//bd.
Để tạo ra F1 có kiểu gen như trên thì cây P có thể là AA BD//BD x aa bd//bd hoặc aa BD//BD x AA bd//bd. Nội dung 3 đúng.
Nội dung 6 sai do A phân li độc lập với B.
Có 5 nội dung đúng.
Đáp án C
Phương pháp:
Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 - aabb
Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen
Giao tử liên kết = (l-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Cách giải:
Cây F1 dị hợp về 3 cặp gen
Thân cao/thân thấp 1:1
Hoa đỏ/hoa vàng =1:1
Quả tròn/quả dài = 1:1
→ đây là phép lai phân tích.
Tỷ lệ kiểu hình: 4:4:4:4:1:1:1:1 = (4:4:1:1)(1:1) → 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST
Tỷ lệ hoa đỏ quả dài = 4 hoa đỏ quả tròn → 2 cặp gen quy định hai tính trạng này cùng nằm trên 1 cặp NST
Quy ước gen :
A- Thân cao, a - thân thấp
B- hoa đỏ; b- hoa vàng
D- quả tròn/d - quả dài
Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST
Tỷ lệ thân thấp, hoa vàng, quả dài:
là giao tử hoán vị
Kiểu gen của cây F1 là:
(giao tử hoán vị = f/2)
Xét các phát biểu:
(1) đúng, nếu cho F1 tự thụ phấn tỷ lệ thấp, vàng, dài = 0,052 = 0,00253)
(2) sai
(3) sai, Khi cho F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, quả dài (aaB-dd) ở F2
(4) đúng
(5) đúng
(6) đúng
Đáp án B
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
Hoa tím: Hoa vàng : Hoa đỏ : Hoa trắng = 9:3:3:1
→ F2 thu được 16 tổ hợp = 4.4
→ Mỗi bên F1 cho 4 loại giao tử.
→ F1: AaBb.
Quy ước: A-B-: Hoa tím, A-bb: Hoa vàng, aaB-: hoa đỏ, aabb: hoa trắng.
Thân cao : thân thấp = 3 : 1
→ Tính trạng hình dạng thân do 1 cặp gen quy định, thân cao là trội so với thân thấp.
Quy ước: D-: thân cao, d: thân thấp.
Nếu các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do thì F2 có tỉ lệ: (9:3:3:1)(3:1)
→ khác tỉ lệ đề bài. Mặt khác F2 có tỉ lệ 9:3:3:1 = 16 tổ hợp
→ biến dị tổ hợp giảm, chứng tỏ 1 trong 2 cặp gen quy định tính trạng màu sắc hoa di truyền liên kết hoàn toàn với cặp tính trạng quy định chiều cao thân.
Cây hoa trắng, thân thấp có kiểu gen aabbdd
→ aabbdd = 1/16 = 1/4abd x 1/4abd
→ Giao tử abd sinh ra với tỉ lệ = 1/4, mà vai trò của các gen A, B như nhau nên F1 có thể có kiểu gen sau:
Aa BD//bd hoặc Bb AD//ad.
Trong các phát biểu của đề bài: Chỉ có phát biểu 1 đúng
Chọn C
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Thân cao : thân thấp = 3 : 1.
Quả ngọt : quả chua = 1 : 1.
Quả tròn : quả dài = 1 : 1.
Do P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, F1 chỉ xuất hiện một loại kiểu hình cây cao, quả ngọt, tròn nên thân cao, quả ngọt, tròn trội hoàn toàn so với thân thấp, quả chua, dài. F1 dị hợp tất cả các cặp gen.
Quy ước A – thân cao, a – thân thấp. B – quả ngọt, b – quả chua. D – quả tròn, d – quả bài.
Xét tình trạng kích thước thân và vị quả:
Thân cao quả ngọt : thân thấp quả ngọt : thân cao quả chua : thân thấp quả chua
= (1558 + 392) : (521 + 131) : (1562 + 389) : (518 + 129) = 3 : 1 : 3 : 1 = (3 : 1) x (1 : 1).
Tích tỉ lệ phân li riêng bằng tỉ lệ phân li chung nên 2 cặp tính trạng này phân li độc lập. => Nội dung 1 đúng.
Quả chua, dài : quả ngọt, dài : quả chua, tròn : quả ngọt, tròn.
= (1562 + 518) : (392 + 131) : (389 + 129) : (1558 + 521) = 0,4 : 0,1 : 0,1 : 0,4. > (1 : 1) x (1 : 1)
=> Có xảy ra hoán vị gen => Nội dung 2 đúng.
Do tỉ lệ quả ngọt : quả chua = quả tròn : quả dài = 1 : 1 nên cây khác sẽ có kiểu gen về 2 tính trạng này là bd//bd.
Vậy đối với 2 tính trạng này đây là phép lai phân tích, tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ là tỉ lệ giao tử tạo ra của cây F1. Tỉ lệ quả chua, dài (aabb) = 0,4 => Tỉ lệ giao tử bdở F1 là 0,4 > 25% => Đây là giao tử liên kết => F1 có kiểu gen là BD//bd, tần số hoán vị gen là 20% => Nội dung 4 đúng.
F1 có kiểu gen dị hợp tất cả các cặp gen => KG của F1 là: Aa BD//bd.
Tỉ lệ thân cao : thân thấp = 3 : 1 => Cây đem lai có KG là Aa bd//bd.
Để tạo ra F1 có kiểu gen như trên thì cây P có thể là AA BD//BD x aa bd//bd hoặc aa BD//BD x AA bd//bd. Nội dung 3 đúng.
Có 4 nội dung đúng.
Đáp án C
Pt/c: cao, dài x thấp, dẹt
F1: 100% cao, dẹt
F1 lai phân tích
Fa: 1 thấp, dẹt : 1 cao, tròn : 1 thấp, tròn : 1 cao, dài
1 thấp : 1 cao → F1: Dd
→ tính trạng chiều cao cây tuân theo qui luật phân li
1 dẹt : 2 tròn : 1 dài → F1 : AaBb
→ tính trạng hình dạng quả tuân theo qui luật tương tác gen
Giả sử 3 gen PLDL thì F1 có tỉ lệ KH là (1: 1) x (1: 2: 1) ≠ đề bài
Vậy 2 trong 3 gen nằm trên 1 NST. Giả sử đó là 2 gen Aa và Dd (A và B có vai trò tương đương)
Có thấp dẹt Fa: (Aa,dd)Bb = 1/4
→ F1 cho giao tử Ad = 1/2
→ F1: Ad/aD , liên kết gen hoàn toàn
Vậy chỉ có phát biểu (3) là đúng
Đáp án C
Pt/c: cao, dài x thấp, dẹt
F1: 100% cao, dẹt
F1 lai phân tích
Fa: 1 thấp, dẹt : 1 cao, tròn : 1 thấp, tròn : 1 cao, dài
1 thấp : 1 cao → F1: Dd
→ tính trạng chiều cao cây tuân theo qui luật phân li
1 dẹt : 2 tròn : 1 dài → F1 : AaBb
→ tính trạng hình dạng quả tuân theo qui luật tương tác gen
Giả sử 3 gen PLDL thì F1 có tỉ lệ KH là (1: 1) x (1: 2: 1) ≠ đề bài
Vậy 2 trong 3 gen nằm trên 1 NST. Giả sử đó là 2 gen Aa và Dd (A và B có vai trò tương đương)
Có thấp dẹt Fa: (Aa,dd)Bb = 1/4
→ F1 cho giao tử Ad = 1/2
→ F1: Ad/aD , liên kết gen hoàn toàn
Vậy chỉ có phát biểu (3) là đúng
Đáp án B