Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ P: hoa đỏ, quả ngọt x hoa trắng, quả chua
F1: 100% hoa hồng, quả ngọt
→ tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội ko hoàn toàn so với hoa trắng, hoa hồng là tính trạng trung gian
+ Quả ngọt là tính trạng trội hoàn toàn so với quả chua
+ Quy ước: AA: hoa đỏ, Aa: hoa hồng, aa: hoa trắng
B: quả ngọt, b: quả chua
+ F2 có:
- hoa đỏ : hoa hồng : hoa trắng = 1 : 2 : 1 → F1: Aa x Aa
- quả ngọt : quả chua = 3 : 1 → F1: Bb x Bb (quy luật phân li)
+ (hoa đỏ : hoa hồng : hoa trắng) (quả ngọt : quả chua) = 6 : 3 : 3 : 2 : 1 : 1 giống kết quả bài cho
→ cả 2 tính trạng tuân theo quy luật phân li độc lập.
+ F1: có KG là AaBb
+ P: hoa đỏ, quả ngọt x hoa trắng, quả chua
AABB x aabb
F1: 100% AaBb: hoa hồng, quả ngọt
F1 x F1: AaBb x AaBb
(1AA : 2Aa : 1aa) (3B_ : 1bb)
Bạn triển khai biểu thức trên sẽ ra được kết quả của F2 nha~
a)Quy ước gen: A hoa đỏ. a hoa trắng
Xét kiểu hình ơi F2 có: 121 đỏ:239 hồng:118 trắng
=> Xuất hiện tính trạng trung gian : Hoa hồng
=> Phép lai TKHT. Phép lai ~tỉ lệ 1:2:1
=> tuân theo quy luật phân tính Menden
Kiểu gen: AA: đỏ
aa: trắng
Aa: hồng
=> F1 dị hợp 2 cặp gen => kiểu gen F1 Aa( hoa Hồng)
F1 dị hợp => P thuần chủng
b)P(t/c) AA( đỏ) x aa( trắng)
Gp A a
F1 Aa(100% hồng)
F1 xF1 Aa( hồng) x Aa( hồng)
GF1 A,a A,a
F2 1AA:2Aa:1 aa
Kiểu hình:1 đỏ:2 hồng:1 trắng
c) không cần kiểm tra tính thuần chùng của cây hoa đỏ bằng phép lai phân tích vì hoa đỏ chỉ có 1 kiểu gen AA
a) Hoa đỏ trội so với hoa trắng
Ở F2, xuất hiện hoa hồng
=> Hoa đỏ trội không hoàn toàn so với hoa trắng, hoa hồng là kiểu hình trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng
Quy ước : AA : hoa đỏ
Aa: hoa hồng
aa: hoa trắng
F2 : 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng
--> TLKG F2: 3 A_ : 1 aa
=> F1 : 100% Aa : hoa hồng
=> P thuần chủng có kiểu hình tương phản
SĐL :P : AA (hoa đỏ) x aa ( hoa trắng)
G A a
F1: 100%Aa ( hoa hồng )
F1 x f1 : Aa x Aa
G A , a A, a
F2 : 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH : 1 đỏ: 2 hồng : 1 trắng
F1 lai phân tích : Aa x aa
G A,a a
Fa : 1Aa : 1aa
TLKH : 1 hồng : 1 trắng
c) Không cần kiểm tra tính thuần chủng của cây hoa đỏ bằng phép lai phân tích vì kiểu hình hoa đỏ chỉ có 1 kiểu gen là đồng trội
a) Kết quả phép lại được giải thích bằng nguyên lý quy luật Mendel về sự trội hoàn toàn và phân li của các gen. Theo đó, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, và gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định quả vàng.
Trong trường hợp này, cây mẹ có kiểu gen là P (AA, BB) và cây cha có kiểu gen là P (AA, BB). Khi hai cây giao phấn, chúng sẽ cho con cái F1 mang kiểu gen PA (Aa, Bb). Tuy nhiên, trong trạng thái dị hợp, các cặp gen này không thể tách ra trong quá trình giảm phân tiếp theo để tạo ra tổ hợp gen mới. Do đó, khi tiến hành phụ phôi giữa các cây F1, chúng chỉ có thể kết hợp các gen A và B theo công thức: AB, Ab, aB, ab.
Khi xem xét phần trăm các kiểu hình ở F1, ta nhận thấy % thân cao, quả đỏ là:
% thân cao = \(\dfrac{\text{(số cây thân cao, quả đỏ}}{\text{tổng số cây Fo}}\times100\text{%}\)
= \(\dfrac{860}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 66.45%
Tương tự, % thân cao, quả vàng là:
% thân cao, quả vàng = \(\dfrac{434}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 33.55%
câu a mình không giải thích nhưng mình làm đc câu b
b) theo đề bài ta có quả đỏ là tính trạng trội, quả vàng là tính trạng lặn.
-Quy ước gen: quả đỏ: A; quả vàng là a
_Do quả đỏ lai quả vàng ra F1 100% quả đỏ nên quả đỏ sẽ có kiểu gen đồng hơp
→quả đỏ(t/c):AA Quả vàng(t/c):aa
Khi đem lai quả đỏ thuần chủng với quả vàng thuần chủng ta có sơ đồ lai sau:
P: Đỏ(t/c) * Vàng(t/c)
AA aa
GP: 1A 1a
F1: 100%Aa( 100% đỏ)
F1 tự thụ ta có sơ đồ lai:
F1: Đỏ * Đỏ
Aa Aa
GF1 1A:1a 1A:1a
F2: 1AA:2Aa:1aa(3 đỏ : 1 trắng)
`@` tỉ lệ của các cặp tính trạng xuất hiện ở đời F2: `quả đỏ:quả vàng=(918+320):(305+100)=1238:405~~3:1(1)` `=>` quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng `thân cao:thân thấp=(918+305):(320+100)=1223:420~~3:1(2)` `=>` thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp `@` ta có tỉ lệ các kiểu hình ở F2 là: `918:305:320:100~~9:3:3:1` `=>` đây là phân li độc lập `(3)` Quy ước: `A:` quả đỏ `;a:` quả vàng `B:` thân cao `;b:` thân thấp `@` từ `(1);(2)` và `(3)` suy ra kiểu gene F1 là `AaBb` `@` vậy đời P mang kiểu gene AAbb, aaBB. `@` sơ đồ lai: `P: A Ab b xx aaBB` `Gp: A,b a,B` `F_1: AaBb` `F_1 xx F_1: AaBb xx AaBb` `G_(F_1): Ab;AB;aB;ab AB;Ab;aB;ab` `F_2:` \begin{array}{|c|c|c|}\hline \text{F2}&\text{AB}&\text{Ab}&\text{aB}&\text{ab}\\\hline \text{AB}&\text{AABB}&\text{AABb}&\text{AaBB}&\text{AaBb}\\\hline \text{Ab}&\text{AABb}&\text{AAbb}&\text{AaBb}&\text{Aabb}\\\hline \text{aB}&\text{AaBB}&\text{AaBb}&\text{aaBB}&\text{aaBb}\\\hline \text{ab}&\text{AaBb}&\text{Aabb}&\text{aaBb}&\text{aabb}\\\hline\end{array} `{:(1A ABB),(2A ABb),(2AaBB),(4AaBb):}}=>KH: 9A-B-`(thân cao, quả đỏ) `{:(1aaBB),(2aaBb):}}=>KH: 3aaB-`(thân cao,quả vàng) `{:(1A A b b),(2Aab b):}}=>KH:3A-b b`(thân thấp, quả đỏ) `1aab b=>KH:1aa b b`(thân thấp, quả vàng) b, `@` ta có: `1:1:1:1=(1:1)(1:1)` `@` với `1:1` theo phép lai phân tích, suy ra đời P `Aa xx aa` và `Bb xx b b` vậy kiểu gene của `P` để ngay `F_1` thu được tỉ lệ `1:1:1:1` là `AaBb xx aab b` hoặc `Aab b xx aaBb` `=>` kiểu hình của `P` là: thân cao, quả đỏ ( không thuần chủng ) `xx` thân thấp, quả vàng hoặc thân thấp, quả đỏ ( không thuần chủng ) `xx` thân cao, quả vàng ( không thuần chủng )
`@` tỉ lệ của các cặp tính trạng xuất hiện ở đời F2: `quả đỏ:quả vàng=(918+320):(305+100)=1238:405~~3:1(1)` `=>` quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng `thân cao:thân thấp=(918+305):(320+100)=1223:420~~3:1(2)` `=>` thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp `@` ta có tỉ lệ các kiểu hình ở F2 là: `918:305:320:100~~9:3:3:1` `=>` đây là phân li độc lập `(3)` Quy ước: `A:` quả đỏ `;a:` quả vàng `B:` thân cao `;b:` thân thấp `@` từ `(1);(2)` và `(3)` suy ra kiểu gene F1 là `AaBb` `@` vậy đời P mang kiểu gene AAbb, aaBB. `@` sơ đồ lai: `P: A Ab b xx aaBB` `Gp: A,b a,B` `F_1: AaBb` `F_1 xx F_1: AaBb xx AaBb` `G_(F_1): Ab;AB;aB;ab AB;Ab;aB;ab` `F_2: 9A-B-: 3aaB-3A-b b:1aa b b` b, `@` ta có: `1:1:1:1=(1:1)(1:1)` `@` với `1:1` theo phép lai phân tích, suy ra đời P `Aa xx aa` và `Bb xx b b` vậy kiểu gene của P để ngay `F_1` thu được tỉ lệ `1:1:1:1` là `AaBb` x `aab b` hoặc `Aab b` x `aaBb` vậy kiểu hình của `P` là:
thân cao, quả đỏ ( không thuần chủng ) x thân thấp, quả vàng hoặc thân thấp, quả đỏ ( không thuần chủng ) x thân cao, quả vàng ( không thuần chủng )
247=ARainn
a) Hoa đỏ >< hoa đỏ => hoa trắng
=> hoa đỏ trội htoan so với hoa trắng
Quy ước A đỏ a trắng
=> KG hoa trắng là aa=> cả bố và mẹ cho gtu a
=> KG của hoa đỏ ở P là Aa
P: Aa( đỏ)>< Aa(đỏ)=> F1 1AA 2Aa 1aa
b) F1 tự thụ 1/3 AA*AA=> 1/3 AA
2/3 Aa*Aa=> 1/6 AA 1/3Aa 1/6aa
=> 5/6 dỏ 1/6 trắng
c) F1 tạp giao ( 1/3AA 2/3Aa)><(1/3AA2/3Aa)
=> F2 4/9 AA 4/9 Aa 1/9 aa
+ P: hoa đỏ, quả ngọt x hoa trắng, quả chua
F1: 100% hoa hồng, quả ngọt
\(\rightarrow\) tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội ko hoàn toàn so với hoa trắng, hoa hồng là tính trạng trung gian
+ Quả ngọt là tính trạng trội hoàn toàn so với quả chua
+ Quy ước: AA: hoa đỏ, Aa: hoa hồng, aa: hoa trắng
B: quả ngọt, b: quả chua
+ F2 có:
- hoa đỏ : hoa hồng : hoa trắng = 1 : 2 : 1 \(\rightarrow\) F1: Aa x Aa
- quả ngọt : quả chua = 3 : 1 \(\rightarrow\) F1: Bb x Bb (quy luật phân li)
+ (hoa đỏ : hoa hồng : hoa trắng) (quả ngọt : quả chua) = 6 : 3 : 3 : 2 : 1 : 1 giống kết quả bài cho
\(\rightarrow\) cả 2 tính trạng tuân theo quy luật phân li độc lập.
+ F1: có KG là AaBb
+ P: hoa đỏ, quả ngọt x hoa trắng, quả chua
AABB x aabb
F1: 100% AaBb: hoa hồng, quả ngọt
F1 x F1: AaBb x AaBb
(1AA : 2Aa : 1aa) (3B_ : 1bb)
(em triển khai biểu thức trên sẽ ra được kết quả của F2 nha!)
em cảm ơn cô nha