Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Nhóm 1: Nhóm người dùng không cần khai báo, đăng nhập , được quyền chỉ tìm kiếm, xem không có quyền cập nhật.
- Nhóm 2: Nhóm người dùng có quyền thêm vào CSDL các bản nhạc mới, tên nhạc sĩ, ca sĩ mới. Nhưng không có quyền xoá, sửa.
- Nhóm 3: Nhóm người dùng có quyền xoá, sửa dữ liệu trong các bảng của CSDL, nhưng không có quyên thay đổi cấu trúc bảng, không có quyền xoá bảng.
- Nhóm 4: Nhóm người dùng có toàn quyền đối với các bảng trong CSDL, chính là ngưới dùng có quyền tạo lập các bảng của CSDL.
SELECT bt.idbannhac AS idBanthuam,
bn.tenbannhac AS tenBannhac,
tl.tentheloai AS tenTheloai,
cs.tencasi AS tenCasi
FROM banthuam bt
JOIN bannhac bn ON bt.idbannhac = bn.idbannhac
JOIN nhacsi ns ON bn.idnhacsi = ns.idnhacsi
JOIN casi cs ON bt.idcasi = cs.idcasi
JOIN theloai tl ON bn.idtheloai = tl.idtheloai
WHERE ns.tennhacsi = 'Văn Cao';
SELECT bt.idbannhac AS idBanthuam,
bn.tenbannhac AS tenBannhac,
ns.tennhacsi AS tenTacgia,
cs.tencasi AS tenCasi
FROM banthuam bt
JOIN bannhac bn ON bt.idbannhac = bn.idbannhac
JOIN nhacsi ns ON bn.idnhacsi = ns.idnhacsi
JOIN casi cs ON bt.idcasi = cs.idcasi
JOIN theloai tl ON bn.idtheloai = tl.idtheloai
WHERE cs.tencasi = 'Lê Dung' AND tl.tentheloai = 'Nhạc trữ tình';
Câu 1. Xét theo cách thức truy cập dữ liệu, tệp được phân thành những loại nào?
A. Tệp truy cập tuần tự và tệp truy cập trực tiếp.
B. Tệp văn bản và tệp có cấu trúc.
C. Tệp truy cập tuần tự, tệp truy cập trực tiếp và tệp có cấu trúc.
D. Tệp văn bản, tệp có cấu trúc và tệp số nguyên.
Câu 2. Để khai báo biến tệp văn bản, ta dùng cú pháp:
A. var <tên biến tệp>: text; B. var <tên tệp>: text;
C. var <tên biến tệp, tên tệp>: text; D. var <tên biến tệp>: string;
Câu 4. Cú pháp của câu lệnh gắn tên tệp cho biến tệp:
A. assign(<biến tệp>, <tên tệp>); B. assign(<tên tệp>, <biến tệp>);
C. assign(<biến tệp>; <tên tệp>); D. assign(<tên tệp>);
Câu 1: B
Câu 2: A
Câu 3: D
Câu 4: B
Câu 5: Không có câu nào đúng
Việc thiết kế những biểu mẫu như vậy giúp việc cập nhật dữ liệu được tiện lợi hơn, hạn chế được những sai nhằm khi cập nhật:
- Tránh được các cập nhật vị phạm ràng buộc toàn vẹn như ráng buộc khoá ràng buộc khoá ngoại.
- Tránh được các cập nhật vi phạm ràng buộc miễn giá trị tức là không đưa vào giá trị nằm ngoài tập giá trị được chấp nhân.
Sự khác biệt cơ bản giữa cách truy vấn dữ liệu thông qua ngôn ngữ truy vấn và lập trình trực tiếp là: Ngôn ngữ truy vấn được thiết kế đặc biệt để truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả và đơn giản, trong khi lập trình trực tiếp cần phải sử dụng ngôn ngữ lập trình để thực hiện các truy vấn dữ liệu và đảm bảo tính đúng đắn của chúng. Sử dụng ngôn ngữ truy vấn có thể giúp thực thi các truy vấn nhanh hơn và dễ dàng bảo trì hơn trong các ứng dụng liên tục sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, lập trình trực tiếp cũng còn được sử dụng để thực hiện các truy vấn dữ liệu phức tạp hoặc kết hợp các tác vụ khác nhau trong ứng dụng.