Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1 : Phong trào giải phóng thuộc địa của các nước á phi mĩ la-tinh đã giúp các nước thoát khỏi ách thống thống trị của các nước tư bản thực dân , mở ra thoài kì mới để tái thiết và xây dựng đất nước.
Câu 2 : các thành tựu :
Nền kinh tế Trung Quốc phát triển nhanh chóng.
+ Tình hình chính trị - xã hội ổn định.
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
+ Nâng cao địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế.
+ Tạo điều kiện cho sự hội nhập của Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước trên thế giới và ngược lại, sự hội nhập của nền kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật, thương mại của thế giới đối với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.
4.– Từ năm 1952, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
– Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ cao hơn nhiều so với các nước phát triển khác, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).
– Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
5.
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). – Ngày 18 – 4 – 1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC). – Ngày 25 – 3 – 1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). Ngày 1 – 7 – 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC). Tháng 12 – 1991 các nước EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực từ ngày 1 – 1 – 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU). – Từ 6 nước ban đầu; đến năm 1995, tổ chức EU có 15 nước thành viên… Đến năm 2007, tổ chức EU có 27 thành viên…3, sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào giải phóng dân tộc đòi độc lập diễn ra sôi nổi ở châu Phi trước hết là khu vực Bắc Phi sau đó lan rộng ra các khu vực khác nhiều nc đã giành dc độc lập Ai CẬp ( 6-1953) An-giê-ri (1962) đậc biệt là sự kiện tuyên bố độc lập của 17 quốc gia ở châu lục này vào năm 1960 " năm châu phi" cùng vs đó là sự tan rã hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc ở châu lục này
1,* Sự ra đời của nước CH ND Trung Hoa
- Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến (1946 1949) giữa Đảng Quốc Dân và Đảng Cộng sản.
- Ngày 20/7/1946 nội chiến bùng nổ.
- Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947: quân giải phóng Trung Quốc tiến hành chiến lược phòng ngự tích cực.
- Từ tháng 6/1947 đến 1949 quân giải phóng phản công lần lược giải phóng lục địa Trung Quốc.
- 01-10-1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông.
* Ý nghĩa :
- Sự ra đời nước CHNDTH đánh dấu thắng lợi của CMDTDC ở TQ
- Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến
- Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2
Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi giành độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển .
- Để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Mục tiêu của ASEAN
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Nguyên tắc hoạt động
Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả.
Viêt Nam gia nhập ASEAN có
- Thời cơ:
+ Trong kinh tế: thu hút vốn và kĩ thuật của các quốc gia tiên tiến trong khu vực, phát triển du lịch dịch vụ;
+ Về văn hóa giáo dục: Được giao lưu, tăng cường hiểu biết giữa các nền văn hóa truyền thống độc đáo, tiếp cận nền giáo dục ở các quốc gia tiên tiến;
Về an ninh-chính trị: chung tay giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, đảmt bảo ổn định chính trị của khu vực.
- Thách thức:
+ chênh lệch về mức sống và tăng trưởng;
+ Khác biệt về chế độ chính trị;
+ lai căng về văn hóa, dung nhập tệ nạn xã hội;
+ cạnh tranh với các nước đã có nền kinh tế phát triển hơn...
Mình sẽ cho bạn dàn ý khái quát, nếu bạn phải trình bày thành một bài cụ thể thì có thể bổ sung thêm phần chứng minh nhé!
- Điều này được thực hiện trên 3 mặt như sau:
+ Từ ASEAN 6 trở thành ASEAN 10. (Gợi ý: vấn đề Campuchia được giải quyết....)
+ ASEAN chuyển trọng tâm từ hoạt động chính trị sang đẩy mạnh hợp tác kinh tế
+ ASEAN tăng cường liên kết khu vực
- Kết thúc Chiến tranh Lạnh: Thập kỷ 1990 chứng kiến sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh, sự cạnh tranh giữa Liên Xô và Hoa Kỳ. Việc này đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều quốc gia Đông Nam Á bước vào giai đoạn hậu Chiến tranh Lạnh và mở cửa cho cơ hội hợp tác quốc tế.
- Đổi mới kinh tế và cách mạng công nghiệp: Nhiều quốc gia Đông Nam Á, chẳng hạn như Việt Nam và Indonesia, đã triển khai các chính sách đổi mới kinh tế và cải cách công nghiệp vào cuối những năm 80, đầu những năm 90. Điều này đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho sự phát triển khu vực.
- Quá trình hội nhập khu vực: ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập khu vực. Việc ký kết Hiệp định về ASEAN Free Trade Area (AFTA) vào năm 1992 và việc thành lập ASEAN+3 vào năm 1997 đã thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị trong khu vực.
- Thay đổi chính trị: Nhiều quốc gia Đông Nam Á đã trải qua các sự kiện quan trọng trong lĩnh vực chính trị. Ví dụ, năm 1998, cuộc Cách mạng Indonesia đã dẫn đến sự lật đổ của Tổng thống Suharto và sự thay đổi chế độ chính trị.
- Phát triển văn hóa và xã hội: Thập kỷ 1990 đã chứng kiến sự phát triển của ngành công nghiệp giải trí và truyền thông, đồng thời cũng thúc đẩy việc trao đổi văn hóa và xã hội giữa các quốc gia Đông Nam Á và với thế giới.
-> Những sự kiện và phát triển này đã tạo ra một thay đổi đáng kể trong khu vực Đông Nam Á từ đầu những năm 90, đồng thời mở ra một chương mới trong lịch sử khu vực này.
Câu 3 ;Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “Một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” do:
- Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc và vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia (10/1991). Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.
- Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.
+ ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.
+ Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất
+ ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh
- Năm 1992, Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA).
- Năm 1994, lập diễn đàn khu vực (ARF) gồm 23 quốc gia.
Câu 4
* Cơ hội:
– Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
– Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.
– Tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế.
– Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
– Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học – kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
* Thách thức:
– Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực.
– Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.
– Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống của dân tộc.
Câu 4:
* Cơ hội:
– Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
– Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.
– Tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế.
– Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
– Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học – kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
* Thách thức:
– Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực.
– Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.
– Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống của dân tộc.