Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Có thể xem nét đặc trưng cơ bản của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc :
— Nét nổi bật trong thời kì phong kiến ở Việt Nam là cùng với việc xây dựng và phát triển quốc gia thì nhân dân đã phải liên tiếp kháng chiến chống ngoại xâm để bảo vệ độc lập dân lộc. Trong khoảng hơn 9 thế kỉ, nhân dân ta đã chống ngoại xâm 10 lần lớn, vì vậy tinh thần yêu nước trong chống ngoại xâm trở thành nét đặc trưng cơ bản.
— Trong kháng chiến thì lòng yêu nước đã được biểu hiện rõ nét nhất khi phải mang tính mạng của mình để chứng tỏ. Trong kháng chiến thì ý thức, tình cảm và tâm hồn của người Việt Nam yêu nước mới trở nên trong sáng, chân thành và cao thượng hơn bao giờ hết.
— Khi nói về truyền thống yêu nước trong kháng chiến chống ngoại xâm thì Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định : "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước... mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ... nhấn chìm cả lũ bán nước và lũ cướp nước".
- Trên thế giới có lẽ không có một dân tộc nào phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống xâm lược hay đấu tranh giành lại độc lập cho đất nước như dân tộc Việt Nam.
- Trong chiến đấu bảo vệ đất nước, bảo vệ độc lập, ý thức, tình cảm của người Việt trở nên trong sáng, chân thành và cao thượng hơn cả.
Gợi ý sơ đồ cây
1. Khối đại đoàn kết dân tộc
1.1. Vai trò trong lịch sử dựng nước
- Góp phần tạo ra sức mạnh thống nhất dân tộc
- Xây dựng lòng tự hào dân tộc
- Thúc đẩy tinh thần đồng lòng, đoàn kết trong cuộc chiến vì độc lập
1.2. Vai trò trong lịch sử giữ nước
- Bảo vệ biên cương, lãnh thổ quốc gia
- Đánh bại các thế lực xâm lược, bảo vệ chủ quyền
- Củng cố sự đoàn kết trong quân đội để chống lại thù địch
1.3. Vai trò trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Góp phần xây dựng nền tảng kinh tế, văn hóa, và đạo đức vững mạnh
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Bảo vệ an ninh, ổn định chính trị và xã hội
2.Tổ quốc
2.1. Sự tồn tại và phát triển của quốc gia
2.2. Vị trí linh hoạt trong cộng đồng quốc tế
3. Lịch sử dựng nước
3.1. Quá trình hình thành và thống nhất dân tộc
3.2. Các giai đoạn lịch sử quan trọng
- Khởi đầu dựng nước
- Chiến tranh giành độc lập
- Xây dựng và phát triển đất nước
4. Lịch sử giữ nước
4.1. Bảo vệ biên cương và chủ quyền quốc gia
4.2. Cuộc chiến chống xâm lược
5. Sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
5.1. Phát triển kinh tế, văn hóa, và đạo đức
5.2. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
5.3. Bảo vệ an ninh và ổn định chính trị, xã hội
Từ quan điểm về các nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Hãy liên hệ đến chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay ở nước ta.
- Tri thức lịch sử là những kiến thức và thông tin về quá khứ của một quốc gia, một dân tộc hoặc một vùng lãnh thổ. Nó bao gồm các sự kiện, nhân vật, văn hóa, tôn giáo, kinh tế, chính trị và xã hội của một thời kỳ nào đó.
- Việc học tập và khám phá lịch sử suốt đời là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc, truyền thống và giá trị của dân tộc mình. Nó cũng giúp chúng ta học hỏi từ những kinh nghiệm của quá khứ để áp dụng vào cuộc sống hiện tại và tương lai.
- Việc sưu tầm, thu thập, xử lí thông tin và sử liệu để học tập, khám phá lịch sử cần được tiến hành một cách khoa học và có hệ thống. Đầu tiên, chúng ta cần tìm kiếm các nguồn tài liệu đáng tin cậy như sách, báo, tạp chí, tài liệu lưu trữ, di tích, bảo tàng, v.v. Sau đó, chúng ta cần phân tích và đánh giá các thông tin này để xác định tính chính xác và độ tin cậy của chúng. Cuối cùng, chúng ta cần tổng hợp và trình bày các thông tin này một cách rõ ràng và logic để có thể hiểu và áp dụng vào cuộc sống.
Từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII, dân tộc Việt Nam phải liên tục đối diện với các thế lực ngoại xâm, nhưng luôn bất khuất chiến đấu để giữ vững độc lập quốc gia. Các cuộc chiến đó là:
- Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán (939-938): Dưới sự lãnh đạo của Ngô Quyền, quân Việt Nam đã đánh bại quân Nam Hán tại trận Bạch Đằng, kết thúc gần 1000 năm Bắc thuộc và mở ra một thời kỳ độc lập dài hạn.
- Cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075-1077): Dưới sự lãnh đạo của Lý Thường Kiệt, quân Đại Việt đã phản công và đánh bại quân Tống.
- Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông (1257, 1284-1285, 1287-1288): Dưới sự lãnh đạo của Trần Hưng Đạo và các vị tướng khác, quân Đại Việt ba lần đánh bại quân Nguyên Mông.
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh (1406-1427): Quân Minh xâm lược Đại Việt và thiết lập chế độ đô hộ. Dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi và Nguyễn Trãi, quân Lam Sơn đã đánh bại quân Minh và phục hồi độc lập.
- Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (đầu thế kỷ XVIII): Dưới sự lãnh đạo của các nhà Trịnh, Đại Việt đã chống lại các đợt xâm lược của quân Xiêm.
Trong những cuộc xâm lược nêu trên, các thế lực ngoại xâm đều có những âm mưu và thủ đoạn riêng:
- Mục đích chiếm đất: Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược và là cầu nối giữa Trung Quốc và Đông Nam Á. Do đó, nhiều nước muốn chiếm lĩnh để mở rộng lãnh thổ và tăng cường ảnh hưởng khu vực.
- Thuận tiện cho việc mở rộng thương mại: Việt Nam có nhiều tài nguyên và là điểm trung chuyển thương mại quan trọng. Việc kiểm soát Việt Nam giúp các nước ngoại xâm tăng cường sức mạnh kinh tế.
- Áp đặt văn hóa và tín ngưỡng: Một số nước ngoại xâm cố gắng áp đặt văn hóa, tôn giáo và quan điểm chính trị của mình lên người Việt, nhằm định hình và kiểm soát dân tộc Việt Nam theo ý muốn của họ.
Có thể nói: Vào cuối thể kỉ XVIII, phong trào Tây Sơn đã bước đầu thống nhất được đất nước và đánh bại ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc là vì:
-Vào giữa thế kỉ XVIII, phong kiến Đàng Ngoài khủng hoảng sâu sắc, Phong trào nông dân bùng lên rầm rộ, kéo dài trong hơn 10 năm và bị đàn áp. Ở Đàng Trong, chúa Nguyễn xưng vương, thành lập triều đình riêng. Nhưng rồi chính quyền mới lại suy thoái.
- Năm 1771, anh em Tây Sơn dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (thuộc tỉnh Gia Lai). Phong trào Tây Sơn đã bước đầu thống nhất được đất nước và đánh bại ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc.
*Phong trào Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến chúa Nguyễn (Đàng Trong), vua Lê – chúa Trịnh (Đàng Ngoài)
- Năm 1773, nghĩa quân vượt đèo An Khê tiến xuống giải phóng Tây Sơn hạ đạo (Bình Định). Được sự hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân, nghĩa quân mở rộng vùng giải phóng, biến toàn bộ phủ Quy Nhơn thành căn cứ địa của phong trào.
- Từ năm 1776 đến 1783, quân Tây Sơn liên tục mở các cuộc tấn công vào vùng đất Gia Định, giải phóng hầu hết đất Đàng Trong và tiêu diệt lực lượng cát cứ của chúa Nguyễn.
- Trong những năm 1786-1788, phong trào Tây Sơn lần lượt đánh đổ hai tập đoàn phong kiến Trịnh, Lê làm chủ toàn bộ đất nước.
*Phong trào Tây Sơn đánh bại các thế lực ngoại xâm gồm 5 vạn quân Xiêm và 29 vạn quân Thanh, bảo vệ toàn vẹn độc lập, chủ quyền của dân tộc.
- Năm 1785, được sự ủng hộ của nhân dân., Nguyễn Huệ lãnh đạo nghĩa quân Tây Sơn đánh tan 5 vạn quân Xiêm xâm lược tại Rạch Gầm – Xoài Mút:
+ Nguyễn Ánh – cháu của chúa Nguyễn chạy sang cầu cứu nước Xiêm. Lợi dụng cơ hội này, vua Xiêm tổ chức các đạo quân thủy – bộ gồm 5 vạn người đánh chiếm Gia Định.
+ Nguyễn Huệ từ Quy Nhơn vượt biển vào Gia ĐỊnh và đóng đại bản doanh tại Mĩ Tho. Nguyễn Huệ chọn khúc sông Rạnh Gầm – Xoài Mút làm điểm quyết chiến. Sáng ngày 19-1-1785, quân Xiêm lọt vào trận địa phục kích. Trận đánh đã diễn ra và kết thúc nhanh trong ngày 19-1-1785, đúng như dự tính của Nguyễn Huệ. Trên đà chiến thắng, quân Tây Sơn tấn công quét sạch quân xâm lược Xiêm ra khỏi bờ cõi, đập tan tham vọng của vua Xiêm đối với phần lãnh thổ cực nam của nước ta.
-Năm 1789, Quang Trung lãnh đạo nhân dân đập tan 29 vạn quân Thanh xâm lược với chiến thắng vang dội Ngọc Hồi – Đống Đa, thống nhất đất nước, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
+ Sau khi bị quân Tây Sơn đánh bại, Lê Chiêu Thống đã cho người sang cầu cứu nhà Mãn Thanh. Nhận thấy đây là một cơ hội thuận lợi đẻ xâm lược, vua Thanh là Càn Long huy động 29 vạn quân, giao cho Tôn Sĩ Nghị chỉ huy, theo 4 đường tiến đánh nước ta với danh nghĩa giúp nhà Lê đánh quân Tây Sơn giành lại chính quyền.
+ Tháng 12-1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, thống suất đại quân khẩn trương lên đường ra Bắc diệt giặc. Nghĩa quân cũng được sự ủng hộ mạnh mẽ của các tầng lớp nhân dân yêu nước. Đúng vào đêm 30 Tết (tức 25-1-1789) từ Tam Điệp, Biện Sơn, năm mũi tiến công của quân Tây Sơn được lệnh xuất phát. Mờ sáng mồng 5 tết, quân Tây Sơn đồng loạt mở cuộc tổng tấn công kích vào các đồn Ngọc Hồi – Đống Đa (Hà Nội), nhanh chóng đập tan hệ thống phòng ngự then chốt nhất của địch, tiến vào giải phóng Thăng Long. Số tàn quân Thanh sống sót hoảng loạn đến cực độ, dãm đạp lên nhau tháo chạy về nước. Đất nước hoàn toàn sạch bóng quân xâm lược.
-Như vậy, phong trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII đã bước đầu thống nhất đất nước; đồng thời đánh bại hai thế lực ngoại xâm hùng mạnh là quân Xiêm và quân Thanh, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền dân tộc.
Chọn A