K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Không có mô tả.

\(c,\) \(G=X=30\%N=900\left(nu\right)\) \(\rightarrow A=T=20\%N=600\left(nu\right)\)

\(\rightarrow\left\{{}\begin{matrix}A_{mt}=T_{mt}=A.\left(2^3-1\right)=4200\left(nu\right)\\G_{mt}=X_{mt}=G.\left(2^3-1\right)=6300\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)

\(d,\) Sau đột biến gen $a$ lớn hơn gen ban đầu $A$ $1$ liên kết hidro nên ta suy ra đây là đột biến thay $1$ $(A-T)$ bằng $1$ $(G-X).$

\(\left\{{}\begin{matrix}A=T=600-1=599\left(nu\right)\\G=X=900+1=901\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)

5 tháng 1 2021

Khó khăn trong nghiên cứu di truyền người:

- Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít và đời sống kéo dài.

- Số lượng NST khá nhiều, kích thước nhỏ và ít sai khác về hình dạng, kích thước.

- Không thể áp dụng phương pháp lai, phân tích di truyền và gây đột biến như các sinh vật khác vì lí do xã hội.

Ngoài phương pháp nghiên cứu phả hệ và nghiên cứu trẻ đồng sinh thì nghiên cứu di truyền người cần sử dụng phương pháp:

Phương pháp nghiên cứu tế bào học, phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể, phương pháp nghiên cứu di tuyền phân tử 
9 tháng 12 2016

vì bấm đúng cho tớ thì tớ ns cho

31 tháng 12 2016

* Do con người sinh sản chậm, ít con, bộ NST của người có số lượng nhiều (2n = 46). Kích thước NST bé, giữa các NST ít sai khác về hình dạng và kích thước.

- Do lý do xã hội không thể áp dụng phương pháp phân tích giống lai như đối với TV, ĐV

* Các phương pháp riêng:

- Phương pháp nghiên cứu phả hệ: là phương pháp theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ. Dùng để xác định đặc điểm di truyền trội - lặn do 1 gen hay nhiều gen quy định, có liên kết với giới tính hay không.

- Nghiên cứu trẻ đồng sinh:

+ Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ được cùng sinh ra ở một lần sinh

+ Đồng sinh cùng trứng ra từ 1 trứng thụ tinh với 1 tinh trùng, có cùng kiểu gen nên bao giờ cùng giới tính.

+ Đồng sinh khác trứng tạo ra từ các trứng khác nhau, mỗi trứng thụ tinh với 1 tinh trùng, có kiểu gen khác nhau nên có thể là cùng giới hoặc khác giới tính.

11 tháng 4 2018

Đáp án D

Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp hai khó khăn chính:

+ Người sinh sản muộn, đẻ ít con

+ Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến

Ngoài ra, các quan niệm, tập quán, tín ngưỡng của xã hội ở nhiều nơi cũng không cho phép các nghiên cứu này

5 tháng 2 2019

Đáp án D

3 tháng 2 2019

   Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp những khó khăn:

      - Người sinh sản chậm và đẻ ít con.

      - Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến vì vậy người ta đã đưa ra một số phương pháp nghiên cứu thích hợp, thông dụng, đơn giản dễ thực hiện, hiệu quả cao đó là phương pháp nghiên cứu phả hệ và trẻ đồng sinh.

    a) Phương pháp phả hệ:

     Là phương pháp theo dõi dự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát).

    b) Nghiên cứu trẻ đồng sinh: giúp ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen, vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng. Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng có thể xác định được tính trạng nào do gen quy định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.

24 tháng 12 2022

Tham khảo:

- Nghiên cứu di truyền người phải có phương pháp thích hợp vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến. Thông dụng và đơn giản hơn cả là phương pháp nghiên cứu phả hệ và trẻ đồng sinh.

- Đặc điểm cơ bản của phương pháp nghiên cứu phả hệ là: theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát, gen nằm trên NST thường hay giới tính).

- Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là có thể xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.

21 tháng 11 2021

C. nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

21 tháng 11 2021

C. nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

21 tháng 1 2018

+ Phương pháp nghiên cứu tế bào học là: làm tiêu bản NST để quan sát, phát hiện bộ NST của loài có điểm gì khác biệt so với bộ NST bình thường hay không, dựa vào đó để chẩn đoán các bệnh do đột biến NST gây ra

- Ý nghĩa: có thể phát hiện sớm 1 số bệnh như: hội chứng Đao, claiphento ... ở người

+ Phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử: sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu ở mức độ phân tử, đã xác định được vị trí của từng nu trên ADN, xác định cấu trúc của các gen tương ứng với tính trạng

- Ý nghĩa: xác định được nguyên nhân của các bệnh tật di truyền phân tử như bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm ....

26 tháng 2 2018

Phương pháp nghiên cứu tế bào học:

+phương pháp được dùng để phát hiện và quan sát NST.Qua đó xác định các dị dạng NST, các hiện tượng lệch bội,hiện tượng cấu trúc lại các NST dẫn đến các bệnh hiểm nghèo ở người

Phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử:

+phương pháp nghiên cứu cấu trúc từng gen.Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau,người ta đã xác định được cấu trúc từng gen tương ứng với mỗi tính trạng bệnh hay tật nhất định

(đây chỉ là ý kiến của riêng mình.Có gì sai hoặc thiếu sót bạn thông cảm nha!!!)