Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
A
Mệnh đề quan hệ rút gọn dạng bị động: Có thể rút gọn theo cách V-ed/V3 trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ đang bị thực hiện một hành động nào đó. Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ động từ tobe, sau đó giữ nguyên động từ chính ở dạng V-ed/V3.
Ví dụ: Some of the phones which are sold last months are broken. -> Some of the phones sold last month are broken.
Tạm dịch: Điểm ở kì này được tính bằng bài tập lớp kéo dài khoảng ba tiếng.
ĐÁP ÁN C
Tại sao bạn không nên tặng một chậu cây cho một người Châu Á?
A. Tại vì người Châu Á thích được tặng hoa hơn.
B. Bởi vì món quà này thường được tặng vào đám cưới ở Châu Á.
C. Bởi vì món quà này được cho là biểu tượng của sự bó buộc và sự giới hạn ở Châu Á.
D. Bởi vì sinh viên Châu Á thích tặng táo hay hoa cho người khác.
Căn cứ thông tin đoạn 2:
Strangely, potted plants are not considered a pleasant gift among Asian cultures. The people believe that like a plant confined by a pot, the gift symbolizes a binding or restriction. (Lạ lùng là những chậu cây không được coi là một món quà dễ chịu ở các nền văn hóa ở châu Á. Người ta tin rằng nó giống như một cái cây bị giam giữ bởi cái chậu, món quà này tượng trưng cho sự bó buộc và giới hạn)
Đáp án A
Kiến thức về câu tường thuật
Đề bài: “Tôi nói lại. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của học kỳ”, giáo sư cho biết
A. Giáo sư khẳng định rằng đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của học kỳ.
B. Giáo sư thông báo rằng đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của học kỳ.
C. Giáo sư đe dọa rằng đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của học kỳ.
D. Giáo sư trả lời rằng đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của học kỳ.
ĐÁP ÁN D
Theo đoạn văn, những loại hoa sau thường được tặng vào ngày Quốc tế Phụ nữ ở Nga, ngoại trừ______.
A. hoa hồng đỏ B. hoa lan dạ hương
C. hoa tulip D. hoa hồng vàng
Căn cứ thông tin đoạn 3:
Russians celebrate a holiday known as Woman's Day. Traditional gifts include red roses, hyacinths or tulips. When there is a funeral or other occasion where someone wishes to express sympathy, carnations, lilies or roses are given in circular configurations, which signify the transition of birth, life and death to rebirth. In this instance, the color of choice is commonly yellow. (Người Nga tổ chức một ngày lễ gọi là ngày Quốc tế Phụ nữ. Những món quà truyền thống bao gồm hoa hồng đỏ, hoa lan dạ hương hay hoa tulip. Khi có đám tang hay các dịp khác mà người ta thường muốn bày tỏ sự cảm thông thì hoa cẩm chướng, hoa huệ tây hay hoa hồng được kết theo hình tròn, có ý nghĩa là sự chuyển giao giữa sự sinh ra, lớn lên và chết đi để tái sinh. Trong dịp này, màu sắc thường được chọn là màu vàng)
ĐÁP ÁN B
Từ "superstitions" trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với từ______.
A. niềm tin lâu đời B. niềm tin vô căn cứ
C. niềm tin tôn giáo D. niềm tin truyền thống
Từ đồng nghĩa: superstitions (mê tín) = unfounded belief.
Flowers are generally gifted in odd numbered increments regardless of the occasion. However, the Brits also have superstitions regarding the number 13, so the number is avoided. (Hoa thường được tặng theo số lẻ bất kể vào dịp nào. Tuy nhiên, người Anh cũng có mê tín về số 13, vì vậy số này được tránh tặng)
ĐÁP ÁN D
Từ "They" trong đoạn 2 đề cập đến từ nào?
A. Học sinh B. Giáo viên C. Hoa D. Hoa mẫu đơn.
“They” là đại từ thay thế cho danh từ hoa mẫu đơn trong câu trước.
Peonies are by far the flower most often given in Chinna. They are also quite popularly used for weddings. (Hoa mẫu đơn là loài hoa từ lâu vẫn thường được tặng nhất ở Trung Quốc. Chúng cũng được sử dụng khá phổ biến trong các đám cưới)
ĐÁP ÁN C
Ở đất nước nào người ta không nên mang hoa huệ tây trắng đến nhà người khác?
A. Trung Quốc B. Nga C. Anh D. Hoa Kỳ
Căn cứ thông tin đoạn 4:
When invited to someone's home in Great Britain, it is tradition to bring a gift of flowers. All types are acceptable except white lilies, which are usually seen at funerals. (Khi được mời tới nhà ai đó ở Anh, mang quà là hoa là nét truyền thống. Tất cả các loại hoa đều được chấp nhận ngoại trừ hoa huệ tây trắng, loài hoa thường được thấy ở các đám tang)
ĐÁP ÁN A
Từ "fertility" trong đoạn 4 có thể được thay thế tốt nhất bằng từ nào?
A. sự mắn đẻ B. tinh thần tốt C. hạnh phúc D. sự thủy chung
Từ đồng nghĩa: fertility (khả năng sinh sản) = fecundity
In the times of ancient Rome, brides carried flowers to scare away evil spirits and encourage fertility. (Trong thời La Mã cổ đại, cô dâu thường mang hoa để xua đuổi các linh hồn ma quỷ và khuyến khích khả năng sinh sản)
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng ________.
A. Người ta có thể tặng hoa cho người Mỹ vào bất kì dịp nào.
B. Người Ai Cập khá thoải mái trong việc nhận hoa ở đám tang và đám cưới.
C. Hoa ở nước Anh được tặng theo số chẵn ở mọi trường hợp.
D. Ở đám tang ở bất kì văn hóa nào, hoa được tặng theo hình vòng tròn.
ĐÁP ÁN A
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
In the southern region of the continent, flowers are traditionally given during Christmas. Egyptians are much more conservative and restrict flower gifting to funerals and weddings. While certain flowers may have significant meanings for some, flowers in Las Vegas and across the United States flowers are an accepted gift for any reason desired. (Ở khu vực phía nam của châu lục, hoa thường được tặng theo truyền thống vào dịp Giáng sinh. Người Ai Cập thận trọng hơn nhiều và giới hạn việc tặng hoa vào đám tang hay đám cưới. Trong khi một số loài hoa thường có những ý nghĩa khác nhau, hoa ở Las Vegas và xuyên suốt nước Mỹ là hai món quà được chấp nhận cho bất kì lí do nào)
Trong hàng trăm năm, việc tặng hoa là một phương tiện giao tiếp xã hội. Tại Hoa Kỳ, hoa thường được tặng trong các nghi thức, để kỷ niệm những dịp đặc biệt hoặc là một món quà chân thành giữa những người thân và bạn bè. Việc tặng hoa cũng xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, ý nghĩa và truyền thống thường khác nhau.
Ngày xưa, trong khi theo truyền thống sinh viên thường tặng cho giáo viên yêu quý của họ một quả táo, ở Trung Quốc, giáo viên được tặng hoa. Hoa mẫu đoen là hoa lâu đời hất thường được tặng ở Trung Quốc. Chúng cũng được sử dụng khá phổ biến cho đám cưới. Kỳ lạ thay, cây trồng trong chậu không được coi là món quà dễ chịu trong nền văn hóa châu Á. Mọi người tin rằng nó giống như một cái cây bị giam giữ bởi một cái chậu, món quà tượng trưng cho sự ràng buộc hoặc hạn chế.
Ở Nga, thay vì tặng quà sinh nhật, khách mời danh dự nhận được một bông hoa duy nhất hoặc một bó hoa chưa được gói. Hoa được gói sẵn hoặc giỏ hoa không được tặng. Người Nga ăn mừng một ngày lễ được gọi là Ngày Quốc tế phụ nữ. Quà tặng truyền thống bao gồm hoa hồng đỏ, lan dạ hương hoặc hoa tulip. Khi có một đám tang hoặc dịp khác, nơi ai đó muốn thể hiện sự cảm thông, hoa cẩm chướng, hoa huệ tây hay hồng được gói tặng theo hình tròn, biểu thị sự chuyển tiếp của sinh ra, sống và chết để tái sinh. Trong trường hợp này, màu sắc được lựa chọn thường là màu vàng. Đối với những dịp vui vẻ, việc sắp xếp và bó hoa thường theo số lẻ hoa.
Trong thời La Mã cổ đại, các cô dâu mang hoa để xua đuổi linh hồn ma quỷ và khuyến khích khả năng sinh sản. Người Hà Lan tin rằng hoa là thức ăn cho linh hồn. Khi được mời đến nhà của một ai đó ở Vương Quốc Anh, mang quà là hoa là nét truyền thống. Tất cả các loại hoa đều được chấp nhận ngoại trừ hoa huệ tây trắng, loài hoa thường thấy ở các đám tang. Không giống như Hoa Kỳ, hoa hồng đỏ là biểu tượng của tình yêu. Hoa thường được tặng theo số lẻ bất kể dịp nào. Tuy nhiên, người Anh cũng có mê tín dị đoan về số 13, vì vậy con số này được tránh tặng.
Ở khu vực phía nam của châu lục, hoa thường được tặng theo truyền thống vào dịp Giáng sinh. Người Ai Cập thận trọng hơn nhiều và giới hạn việc tặng hoa vào đám tang hay đám cưới. Trong khi một số loài hoa thường có những ý nghĩa khác nhau, hoa ở Las Vegas và xuyên suốt nước Mỹ là hai món quà được chấp nhận cho bất kì lí do nào.
ĐÁP ÁN A
Mệnh đề quan hệ rút gọn dạng bị động: Có thể rút gọn theo cách V-ed/V3 trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ đang bị thực hiện một hành động nào đó. Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ động từ tobe, sau đó giữ nguyên động từ chính ở dạng V-ed/V3.
Ví dụ: Some of the phones which are sold last months are broken. -> Some of the phones sold last month are broken.
Tạm dịch: Điểm ở kì này được tính bằng bài tập lớp kéo dài khoảng ba tiếng.