Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dân tộc Lào là một trong những dân tộc thiểu số đang sinh sống tại Việt Nam. Họ có những phong tục tập quán đặc trưng của mình. Dân tộc Lào thường sống ở các vùng miền núi phía Bắc và Tây Bắc của Việt Nam.
Một trong những phong tục của dân tộc Lào là việc tổ chức lễ hội, đám cưới, tang lễ và các hoạt động văn hóa khác. Trong các lễ hội, người Lào thường mặc trang phục truyền thống, diễu hành, hát, nhảy và chơi các trò chơi dân gian.
Ngoài ra, dân tộc Lào cũng có truyền thống ẩm thực đặc sắc. Các món ăn của họ thường có hương vị đậm đà, cay nồng và được chế biến từ các loại rau, củ, quả và thịt gia cầm, cá. Một số món ăn phổ biến của dân tộc Lào là tam mak hoong (salad gỏi Lào), laap (thịt băm sống), khao piak sen (bánh canh Lào) và khao jee (bánh mì Lào).
Ngoài ra, dân tộc Lào còn có truyền thống tôn giáo đa dạng, trong đó phần lớn là Phật giáo và các tín ngưỡng dân gian. Các ngôi chùa và đền thờ là nơi linh thiêng, được người dân tộc Lào tôn kính và thường xuyên đến để cầu nguyện và tìm kiếm sự bình an.
Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội hiện đại, một số phong tục tập quán của dân tộc Lào đã dần bị mai một hoặc thay đổi. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều người Lào tại Việt Nam vẫn giữ và duy trì những phong tục tập quán của tổ tiên.
Ngắn nha
Hoạt động kinh tế
- Nông nghiệp:
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.
+ Người Kinh tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải, kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm. Bên cạnh đó, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản,... cũng là những hoạt động kinh tế phổ biến
+ Các dân tộc thiểu số phần lớn phân bổ ở miền núi, trung du, cao nguyên. Trước đây các dân tộc thiểu số chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh, hiện nay, họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, trong nhiều loại cây, như lúa, ngô, khoai xen canh với rau, lạc, vừng, đậu,... và các loại cây ăn quả.
- Thủ công nghiệp:
+ Người Kinh phát triển các nghề thủ công như nghề gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy,... từ sớm. Một số nghề đã đạt đến trình độ cao, nhiều làng nghề thủ công có truyền thống lâu đời và nổi tiếng trong cả nước.
+ Các dân tộc thiểu số cũng có truyền thống làm các nghề thủ công từ sớm, với các nghề như: dệt thổ cẩm, dệt lanh, chế tác đồ trang sức, làm mộc, nhuộm, đan lát,...
- Thương nghiệp
+ Trong đời sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, chợ vừa là nơi trao đổi, buôn bán các mặt hàng, vừa là nơi giao lưu văn hoá và thể hiện tinh cộng đồng.
+ Người Kinh thường tổ chức các hình thức chợ làng, chợ huyện và cả chợ trong các khu phố, chợ đầu mối,…
+ Cư dân các dân tộc ở khu vực Nam Bộ còn có hình thức họp chợ trên sông, hình thành các khu chợ nổi.
+ Các dân tộc vùng cao thường họp chợ phiên.
- Việt Nam là quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc); trong đó, dân tộc Kinh chiếm số lượng đông đảo nhất (chiếm khoảng 15,3% dân số cả nước – năm 2019).
- Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau, gồm: Ngữ hệ Nam Á; Ngữ hệ Mông – Dao; Ngữ hệ Thái – Kađai; Ngữ hệ Nam Đảo và ngữ hệ Hán – Tạng.
- Mỗi dân tộc có những nét đặc sắc riêng trong đời sống vật chất, tinh thần.
Nghệ thuật của cộng đồng các dân tộc Việt Nam rất đa dạng và phong phú, phản ánh sự đa dạng về văn hóa và lịch sử của các dân tộc. Dưới đây là những nét chính về nghệ thuật của cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
1. Nghệ thuật truyền thống: Nghệ thuật truyền thống của các dân tộc Việt Nam thường được thể hiện qua các hoạt động biểu diễn, như múa rối nước, múa sạp, cồng chiêng, hoát xoan, hát xẩm, hát chầu văn, hát cải lương, v.v. Những hoạt động này thường được tổ chức trong các lễ hội, đám cưới, tang lễ và các dịp đặc biệt khác.
2. Nghệ thuật thủ công: Nghệ thuật thủ công của các dân tộc Việt Nam rất đa dạng, bao gồm thêu, dệt, đan, khắc, chạm, vẽ, v.v. Những sản phẩm thủ công này thường được làm từ các vật liệu tự nhiên như tre, nứa, gỗ, đá, v.v. và có tính ứng dụng cao trong đời sống hàng ngày.
3. Nghệ thuật kiến trúc: Nghệ thuật kiến trúc của các dân tộc Việt Nam thường được thể hiện qua các công trình kiến trúc đặc trưng của từng dân tộc, như nhà rông của người Tây Nguyên, nhà sàn của người Mường, nhà đình của người Kinh, v.v. Những công trình này thường được xây dựng từ các vật liệu tự nhiên như gỗ, đá, tre, nứa, v.v. và có tính ứng dụng cao trong đời sống hàng ngày.
4. Nghệ thuật điêu khắc: Nghệ thuật điêu khắc của các dân tộc Việt Nam thường được thể hiện qua các tác phẩm điêu khắc trên gỗ, đá, đồng, v.v. Những tác phẩm này thường có tính chất tôn giáo, phản ánh các giá trị văn hóa và lịch sử của từng dân tộc.
Về đời sống vật chất
Đời sống vật chất | Dân tộc Kinh | Các dân tộc thiểu số |
Ăn | - Bữa ăn truyền thống gồm: cơm, rau, cá, thịt gia súc, gia cầm…; nước uống thường là nước đun với một số loại lá, hạt cây - Ngày nay, thực đơn bữa ăn của các gia đình đã đa dạng hơn. | - Thường ngày cư dân các dân tộc thiểu số cũng chủ yếu ăn cơm với rau, cá. - Cách ăn và chế biến đồ ăn cũng có ít nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc, vùng miền. |
Nhà ở | - Nhà trệt, được xây bằng gạch hoặc đắp đất. - Kiến trúc nhà ở thay đổi theo hướng hiện đại, tiện dụng hơn. | - Chủ yếu là nhà sàn. - Cư dân một số dân tộc ở nhà trệt hoặc nhà nửa sàn nửa trệt. |
Trang phục | - Trang phục thường ngày gồm áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài phụ kiện khác. - Hiện nay, người Kinh ở các vùng miền thường mặc âu phục. | - Thường được may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh,... - Khác biệt về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc giữa các dân tộc, vùng miền - Người dân ưa dùng trang sức |
Đi lại, vận chuyển | - Đa dạng các loại hình và phương tiện giao thông. | - Chủ yếu đi bộ và vận chuyển đồ bằng gùi. - Thuần dưỡng gia súc và sử dụng các loại xe, thuyền để đi lại, vận chuyển |
Về đời sống tinh thần
Đời sống tinh thần | Dân tộc Kinh | Các dân tộc thiểu số |
Tín ngưỡng, tôn giáo | - Tín ngưỡng đa thần; thờ cúng người đã khuất - Tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới. | - Tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh, tô tem giáo,... - Tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới. |
Phong tục, tập quán | - Hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú | - Hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú |
Lễ hội | - Quy mô lễ hội đa dạng, từ các lễ hội của cộng đồng làng đến lễ hội của vùng, quốc gia, quốc tế. | - Lễ hội chủ yếu được tổ chức với quy mô làng bản và tộc người. - Một số lễ hội liên quan đến cộng đồng cư dân - dân tộc cư trú tại một vài làng/bản trong một khu vực. |
(*) Giới thiệu về dân tộc Thái
Tên dân tộc: Thái
Nhóm dân tộc địa phương: Thái Đen, Thái Trắng
Dân số: 1.820.950 (năm 2019).
Ngôn ngữ: thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái (ngữ hệ Thái – Ka Đai)
Đời sống vật chất:
- Ăn:
+ Lương thực, thực phẩm chính gồm: gạo nếp, gạo tẻ; thị gia súc, gia cầm, cá… trên mâm cơm hằng ngày của họ phổ biến món ớt giã trộn muối, tỏi, có rau thơm, mùi, là hành, gọi chung là chéo.
+ Ưa thức ăn có các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi, ít dùng các món ngọt, lợ, đậm, nồng…
+ Người Thái có thói quen uống rượu cần; hút thuốc lào bằng điếu ống tre, nứa
- Trang phục:
+ Các cô gái Thái mặc áo cánh ngắn, đủ màu sắc, đính khuy bạc, áo bó sát thân, ăn nhịp với chiếc váy vải màu thâm, hình ống; thắt eo bằng dải lụa màu xanh lá cây; đeo dây xà tích bạc ở bên hông. Phụ nữ Thái Ðen đội khăn piêu với các hình hoa văn thêu nhiều màu sắc rực rỡ.
+ Nam giới người Thái mặc quần cắt để thắt lưng; áo cánh xẻ ngực có túi ở hai bên gấu; ở áo của người Thái Trắng có thêm một túi bên ngực trái; cài khuy tết bằng dây vải. Màu quần áo phổ biến là đen, có thể màu gạch non, hoa kẻ sọc hoặc trắng. Ngày lễ mặc áo đen dài, xẻ nách, bên trong có một lần áo trắng, tương tự để mặc lót. Bình thường cuốn khăn đen theo kiểu mỏ rìu. Khi vào lễ cuốn dải khăn dài một sải tay.
- Nhà ở: người Thái ở nhà sàn, dáng vẻ khác nhau:
+ Nhà mái tròn khum hình mai rùa, hai đầu mai rùa, hai đầu mái hồi có khau cút;
+ Nhà 4 mái mặt bằng sàn hình chữ nhật gần vuông, hiên có lan can;
+ Nhà sàn dài, cao, mỗi gian hồi làm tiền sảnh;
+ Nhà mái thấp, hẹp lòng, gần giống nhà người Mường.
- Phương tiện vận chuyển:
+ Gánh là phổ biến, ngoài ra gùi theo kiểu chằng dây đeo vắt qua trán,
+ Người Thái dùng ngựa cưỡi, thồ hàng.
+ Ở dọc các con sông lớn họ rất nổi tiếng trong việc xuôi ngược bằng thuyền đuôi én.
Quan hệ xã hội: Cơ cấu xã hội cổ truyền được gọi là bản mường hay theo chế độ phìa tạo Tông tộc Thái gọi là Ðằm. Mỗi người có 3 quan hệ dòng họ trọng yếu:
+ ẢI Noong (tất cả các thành viên nam sinh ra từ một ông tổ bốn đời).
+ Lung Ta (tất cả các thành viên nam thuộc họ vợ của các thế hệ).
+ Nhinh Xao (tất cả các thành viên nam thuộc họ người đến làm rể).
Đời sống tinh thần:
- Cưới xin: Trước kia người Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và ở rể nên việc lấy vợ và lấy chồng phải qua nhiều bước, trong đó có 2 bước cơ bản:
+ Cưới lên (gọi là: đong khửn) - đưa rể đến cư trú nhà vợ - là bước thử thách phẩm giá, lao động của chàng rể. Người Thái Ðen có tục búi tóc ngược lên đỉnh đầu cho người vợ ngay sau lễ cưới này. Tục ở rể từ 8 đến 12 năm.
+ Cưới xuống (gọi là: đong lông) đưa gia đình trở về với họ cha.
- Ma chay: Lễ tang có 2 bước cơ bản:
+ Pông là bước phúng viếng tiễn đưa hồn người chết lên cõi hư vô, đưa thi thể ra rừng chôn (Thái Trắng) hoặc thiêu (Thái Ðen).
+ Xống là bước gọi ma trở về ngụ ở gian thờ cúng tổ tiên ở trong nhà.
- Lễ tết: Người Thái ăn tết theo âm lịch.
- Văn nghệ: Người Thái có các điệu xoè, các loại sáo lam và tiêu, có hát thơ, đối đáp giao duyên phong phú.
- Trò chơi: Trò chơi của người Thái phổ biến là ném còn, kéo co, đua ngựa, dạo thuyền, bắn nỏ, múa xoè, chơi quay và quả mák lẹ. Nhiều trò chơi cho trẻ em.
Có một số lý do giải thích tại sao một số phong tục và tập quán của thời Văn Lang vẫn được lưu giữ đến ngày nay.
1. Giá trị văn hóa: Những phong tục và tập quán của thời Văn Lang mang trong mình giá trị văn hóa sâu sắc. Chúng là một phần quan trọng của di sản văn hóa của dân tộc, được coi là biểu tượng của sự tự hào và nhận thức văn hóa của người Việt.
2. Gắn kết cộng đồng: Những phong tục và tập quán của thời Văn Lang thường liên quan đến các hoạt động cộng đồng. Chúng tạo ra một sự gắn kết mạnh mẽ giữa các thành viên trong cộng đồng, tạo nên một tinh thần đoàn kết và sự đồng lòng.
3. Giữ gìn truyền thống: Lưu giữ những phong tục và tập quán của thời Văn Lang là cách để giữ gìn và bảo tồn truyền thống của dân tộc. Đây là một cách để truyền đạt những giá trị và kiến thức từ thế hệ này sang thế hệ khác, đảm bảo rằng chúng không bị lãng quên.
4. Tôn vinh lịch sử: Lưu giữ những phong tục và tập quán của thời Văn Lang là một cách để tôn vinh và kỷ niệm lịch sử của dân tộc. Chúng là một phần quan trọng trong việc ghi nhận và tôn vinh những thành tựu và đóng góp của người Việt trong quá khứ.
Tục ăn trầu - Giao tiếp.
Tết Nguyên Đán - Lễ tết.
Cúng giao thừa - Lễ tết.
Tết Thanh minh - Lễ tết.
Tết trung thu - Lễ tết.
Lễ hội cầu an bản Mường - Lễ Hội.
Lễ hội Đền Hùng - Lễ Hội.
Lễ hội đền Gióng - Lễ Hội.