Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 12: Nhờ việc sử dụng phổ biến công cụ bằng kim loại, cuối thời nguyên thủy xã hội xuất hiện các giai cấp là:
A. Tư sản và vô sản. C. Thống trị và bị trị.
B. Người giàu và người nghèo. D. Địa chủ và nông dân.
Câu 13: Nhà nước Ai Cập cổ địa được hình thành trên lưu vực sông:
A. Nin. C. Ti-grơ.
B. Trường Giang. D. Ơ- phrát.
Câu 14: Ở Ai Cập, người đứng đầu nhà nước được gọi :
A. Thiên hoàng. C. Thiên tử.
B. En-xi. D. Pha-ra-ông.
Câu 15: Tại sao người Ai Cập giỏi về hình học?
A. Phải phân chia ruộng đất cho nông dân.
B. Phải đo lại ruộng đất và xây dựng các công trình kim tư tháp.
C. Phải xây dựng các công trình nhà thờ.
D. Phải xây dựng các công trình thủy lợi.
Câu 16: Người đứng đầu nhà nước Lưỡng Hà cổ đại được gọi là:
A. Pha-ra-ông. C. Thiên tử.
B. En-xi. D. Thiên hoàng.
Câu 17: Nhà nước Lưỡng Hà cổ đại được hình thành trên lưu vực sông:
A. Nin. C. Ti-grơ và Ơ-phrát.
B. Trường Giang và Hoàng Hà . D. Hằng và Ấn.
Câu 18: Cư dân Lưỡng Hà cổ đại viết chữ trên:
A. Giấy Pa-pi-rút. C. Thẻ tre.
B. Mai rùa. D. Đất sét.
Câu 19: Công trình nào của cư dân Lưỡng Hà cổ đại được công nhận là kỳ quan thế giới cổ đại?
A. Tượng Nhân sư C. Cổng I-sơ-ta
B. Vườn treo Ba-bi-lon D. Khu lăng mộ Gi-za.
Câu 20: Sắp xếp các đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại theo chiều từ trên xuống dưới:
A. Su-đra, Ksa-tri-a, Vai-si-a, Bra-man.
B. Bra-man, Vai-si-a, Ksa-tri-a, Su-đra.
C. Bra-man, Ksa-tri-a, Vai-si-a, Su-đra.
D. Su-đra, Vai-si-a, Ksa-tri-a, Bra-man.
Câu 21: Chế độ đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ là:
A. Sự phân biệt về giàu - nghèo.
B. Sự phân biệt về tôn giáo.
C. Sự phân biệt về trình độ học vấn.
D. Sự phân biệt chủng tộc.
Câu 22: Cư dân ở quốc gia cổ đại nào dưới đây đã sáng tạo ra chữ số 0?
A. Ai Cập. C. Lưỡng Hà.
B. Hi Lạp. D. Ấn Độ.
Câu 23: Ấn Độ là quê hương của tôn giáo những nào dưới đây?
A. Hin-đu giáo và Phật giáo.
B. Nho giáo và Phật giáo.
C. Hin-đu giáo và Thiên chúa giáo.
D. Nho giáo và Đạo giáo.
Tham khảo
Người tối cổ | Người tinh khôn | |
Công cụ lao động | sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ | rìu đá mài lưỡi, cung tên, lao |
Cách thức lao động | săn bắt | trồng trọt và chăn nuôi |
Tham khảo nhé
* Sự tiến triển về công cụ lao động:
- Ban đầu, người nguyên thủy chỉ biết sử dụng những mẩu đá vừa vặn cầm tay làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè một mặt hay hai mặt của hòn đá, tạo nên những công cụ thô sơ. Các nhà khảo cổ học gọi đó là những chiếc rìu tay, mảnh tước.
- Người tối cổ cũng đã biết tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.
- Đến thời kì sau, Người tinh khôn đã biết làm những chiếc rìu đá mài lưỡi, sử dụng công cụ lao, cung tên.
* Sự tiến triển về cách thức lao động:
- Qua hái lượm, người nguyên thủy phát hiện những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể trồng được.
- Từ săn bắt, người nguyên thủy dần phát hiện những con vật có thể thuần dưỡng và chăn nuôi.
- Lối sống định cư cũng được hình thành dần theo những sự thay đổi của công cụ lao động và cách thức lao động.
- Ở chặng đầu của quá trình hình thành loài người, có một loài vượn cổ (khoảng 6 triệu năm trước):
+ Có thể đi, đứng bằng 2 chân, dùng tay cầm, nắm, ăn hoa quả, động vật nhỏ.
+ Xương hóa thạch được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á, Việt Nam.
- Trên đà phát triển, vượn cổ chuyển thành Người Tối cổ (4 triệu năm trước đây):
+ Đi, đứng bằng hai chân, đôi tay tự do sử dụng công cụ lao động.
+ Trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao, hộp sọ đã lớn hơn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.
+ Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người và là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.
+ Di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc) và tìm thấy công cụ đá ở Thanh Hóa (Việt Nam).
+ Người tối cổ sử dụng đá có sẵn làm công cụ lao động. Ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm, biết chế tác công cụ lao động, công cụ này được gọi là đồ đá cũ sơ kỳ.
+ Người tối cổ biết giữ lửa và lấy lửa, làm chín thức ăn, cải thiện căn bản đời sống.
- Qua lao động, bàn tay con người khéo léo dần, cơ thể biến đổi để có tư thế lao động thích hợp, tiếng nói thuần thục hơn.
- Người tối cổ có quan hệ hợp quần xã hội, sống trong hang động, mái đá hay lều bằng cành cây, da thú; sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7 gia đình đó là bầy người nguyên thủy.
Câu 12. Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới xã hội nguyên thủy tan rã là
A. xã hội chưa phân hóa giàu nghèo.
B. tư hữu xuất hiện.
C. con người có mối quan hệ bình đẳng.
D. công cụ lao động bằng đá được sử dụng phổ biến.
Câu 13. Cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà có điểm chung nào về thành tựu văn hóa?
A. Tôn thờ rất nhiều vị thần tự nhiên.
B. Viết chữ trên giấy Pa-pi-rút.
C. Viết chữ trên những tấm sét ướt.
D. Xây dựng nhiều kim tự tháp.
Tham khảo :
Nguyên nhân sâu sa dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy đó là sự xuất hiện của công cụ kim khí khoảng thiên niên kỉ IV TCN. Do công cụ kim khí ra đời đã giúp con người khai phá được những vùng đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt... ... => Xã hội nguyên thủy dần tan rã để nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
Đáp án B
Người tiền sử sẽ nhặt những mảnh đá để chế tác riều, cuốc,... có cán bằng gỗ
Đáp án đúng là B