K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 11 2019

Đáp án: C

Các đáp án đúng là (4), (2)

Số lượng NST  đơn bội càng lớn

=> số lượng giao tử được tạo thành trong quá trình giảm phân càng lớn

=> số lượng biến dị tổ hợp lớn .

Hàm lượng ADN lớn không đồng nghĩa với số lượng NST đơn bội của loài lớn (ví dụ trong trường hợp NST có kích thức lớn nhưng có ít NST) hoặc các gen mã hóa sản phẩm trên ADN ít 

=> biến dị tạo ra không nhiều

3 sai, bố và mẹ mỗi bên truyền lại cho đời con 1 nửa bộ gen

14 tháng 5 2019

Chọn đáp án B.

- Ý 1 sai, vì càng nhiều gen trên 1 phân tử AND (1 NST) thì tỉ lệ liên kết gen càng lớn, giảm tỉ lệ BDTH so với việc ít gen nằm trên 1 NST và có nhiều cặp NST.

- Ý 2 đúng.

- Ý 3 sai, do có sự tổ hợp lại vật chất di truyền trong sinh sản hữu tính nên KG của bố mẹ và con là khác nhau.

- Ý 4 đúng.

3 tháng 8 2019

Đáp án A

Các phát biểu đúng về loài sinh sản hữu tính là: (1),(2),(4)

Ý (3) sai vì mỗi bố mẹ chỉ truyền cho con 1 nửa số NST, không truyền cả kiểu gen

21 tháng 7 2017

Chọn A

Xét tỷ lệ kiểu hình ở F2 :

Cao/thấp = 3/1 Tính trạng do 1 gen có 2 alen quy định, trội là trội hoàn toàn 

Đỏ/ trắng = 9/7 Tính trạng do 2 gen quy định, tương tác bổ sung 

Quy ước gen :

A- cao ; a- thấp

B-D-: Đỏ ; B-dd/bbD-/aabb : trắng

Nếu các gen này PLĐL thì tỷ lệ kiểu hình ở đời F2 phải là (3 :1)(9 :7) đề bài.

1 trong 2 gen quy định màu sắc sẽ nằm trên cùng NST với gen quy định chiều cao

Giả sử cặp gen Aa và Bb cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng 

F1 dị hợp 3 cặp gen.

Tỷ lệ cây thân cao, hoa đỏ (A-B-D-) = 0,375 A-B- = 0,375:0,75D- = 0,5 aabb = 0 hay liên kết gen hoàn toàn, kiểu gen của F1: 

Xét các phát biểu

I đúng.

II đúng.

III sai, có tối đa 9 kiểu gen

26 tháng 1 2017

Ý nghĩa của nguyên phân gồm 1,4,5

Đáp án B

Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST: 1.Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n + 1 với giao tử thứ n – 1 sẽ dẫn đến hợp tủ bình thường. 2.Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội. 3.Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST....
Đọc tiếp

Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST:

1.Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n + 1 với giao tử thứ n – 1 sẽ dẫn đến hợp tủ bình thường.

2.Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.

3.Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST.

4.Thể đa bội chẵn thường có ít khả năng sinh sản hơn cơ thể bình thường.

5.Cơ thể có bộ NST càng gấp nhiều lần bộ đơn bội của loài thì tế bào càng to, cơ quan sinh dưỡng càng lớn.

6.Các cơ thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản nên được ứng dụng tạo cây ăn quả không hạt như dưa hấu, nho, bắp.

Có bao nhiêu phát biểu không chính xác?

A. 2                       

B. 3                       

C. 4                        

D. 1

1
8 tháng 6 2018

Đáp án : A

Các phát biểu không đúng là 1, 4

1 sai vì có thể giao tử n+1 và giao tử n-1 thừa thiếu các NST không phải trong 1 cặp tương đồng

4, sai vì tể đa bội chẵn có khả năng tạo giao tử như các cơ thể bình thường 

Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST: 1. Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n+1 với giao tử thứ n-1 sẽ dẫn đến hợp tử bình thường. 2. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội. 3. Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST 4. Thể...
Đọc tiếp

Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST:

1. Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n+1 với giao tử thứ n-1 sẽ dẫn đến hợp tử bình thường.

2. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.

3. Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST

4. Thể đa bội chẵn thường có ít khả năng sinh sản hơn cơ thể bình thường

5. Cơ thể có bộ NST càng gấp nhiều lần bộ đơn bội của loài thì tế bào càng to, cơ quan sinh dưỡng càng lớn.

6. Các cơ thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản nên được ứng dụng tạo cây ăn quả không hạt như dưa hấu, nho.

Có bao nhiêu phát biểu không chính xác

A. 2

B. 3

C. 4

D. 1

1
3 tháng 1 2019

Chọn đáp án A.

1 sai. Vì có thể giao tử n + 1 vào giao tử n -1 thừa thiếu các NST không phải trong 1 cặp tương đồng.

2 đúng. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.

3 đúng. Ngoài ra, đột biến lệch bội và đột biến mất đoạn đều được sử dụng để xác định vị trí gen trên NST.

4 sai vì thể đa bội chẵn có khả năng tạo giao tử như các cơ thể bình thường.

5 đúng

6 đúng. Các thể tự đa bội lẻ không có khả năng sinh sản bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu… thường tự đa bội lẻ và không có hạt. Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm.

Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST:1. Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n+1 với giao tử thứ n-1 sẽ dẫn đến hợp tử bình thường.2. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.3. Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST.4. Thể...
Đọc tiếp

Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST:

1. Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n+1 với giao tử thứ n-1 sẽ dẫn đến hợp tử bình thường.

2. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.

3. Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST.

4. Thể đa bội chẵn thường có ít khả năng sinh sản hơn cơ thể bình thường.

5. Cơ thể có bộ NST càng gấp nhiều lần bộ đơn bội của loài thì tế bào càng to, cơ quan sinh dưỡng càng lớn.

6. Các cơ thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản nên được ứng dụng tạo cây ăn quả không hạt như dưa hấu, nho, bắp.

Có bao nhiêu phát biểu không chính xác?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 1

1
28 tháng 5 2017

Đáp án A

1 sai vì có thể giao tử n+1 và giao tử n-1 thừa thiếu các NST không phải trong 1 cặp tương đồng.

2 đúng. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.

3 đúng. Ngoài ra, đột biến lệch bội và đột biến mất đoạn đều được sử dụng để xác định vị trí gen trên NST.

4 sai vì thể đa bội chẵn có khả năng tạo giao tử như các cơ chế bình thường.

5 đúng.

6 đúng. Các thể tự đa bội lẻ không có khả năng sinh sản bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu,… thường tự đa bội lẻ và không có hạt. Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm.

Quan niệm của Đacuyn về cơ chế tiến hóa : (1) phần lớn các biến dị cá thể không được di truyền cho thế hệ sau. (2) kết quả của CLTN đã tạo nên nhiều loài sinh vật có kiểu gen thích nghi với môi trường. (3) CLTN tác động lên cá thể hoặc quần thể. (4) biến dị là cá thể là nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho tiến hóa và chọn giống. (5) số lượng cá thể mang kiểu gen quy định kiểu...
Đọc tiếp

Quan niệm của Đacuyn về cơ chế tiến hóa :

(1) phần lớn các biến dị cá thể không được di truyền cho thế hệ sau.

(2) kết quả của CLTN đã tạo nên nhiều loài sinh vật có kiểu gen thích nghi với môi trường.

(3) CLTN tác động lên cá thể hoặc quần thể.

(4) biến dị là cá thể là nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho tiến hóa và chọn giống.

(5) số lượng cá thể mang kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi sẽ ngày một tăng do khả năng sống sót và khả năng sinh sản cao.

(6) các cá thể mang những biến dị thích nghi với môi trường sẽ được CLTN giữ lại, các cá thể mang biến dị không thích nghi với môi trường sẽ bị CLTN đào thải.

(7) loài mới được hình thành dưới tác dụng của CLTN theo con đường phân li tính trạng từ một nguồn gốc chung.

Phương án đúng là

A. (4), (6), (7). 

B. (1), (2), (4). 

C. (2), (5), (7).      

D. (1), (3), (4).

1
17 tháng 2 2018

Đáp án A

Phương án đúng là: (4), (6), (7)

(1)sai vì phần lớn các biến dị cá thể được

truyền cho đời sau

(2) sai vì kết quả của CLTN đã tạo nên

nhiều loài sinh vật có kiểu hình thích nghi

(3) sai, ông cho rằng CLTN tác động lên

từng cá thể

(5) sai, ông không đề cập tới khái niệm

“kiểu gen”; ông cho rằng cá thể nào có

biến dị di truyền giúp chúng thích nghi với

môi trường sẽ để lại nhiều con cháu hơn

Cho các đặc điểm sau: (1) Các cá thể trong quần thể giao phối tự do, ngẫu nhiên. (2) Thành phần KG đặc trưng, ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định. (3) Duy trì sự đa dạng di truyền.   (4) Tạo nên một lượng biến dị di truyền rất lớn trong quần thể làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống. (5) là đơn vị của quá trình tiến hóa nhỏ. (6) là một...
Đọc tiếp

Cho các đặc điểm sau:

(1) Các cá thể trong quần thể giao phối tự do, ngẫu nhiên.

(2) Thành phần KG đặc trưng, ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định.

(3) Duy trì sự đa dạng di truyền.  

(4) Tạo nên một lượng biến dị di truyền rất lớn trong quần thể làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

(5) là đơn vị của quá trình tiến hóa nhỏ.

(6) là một kho dự trữ biến dị vô cùng phong phú.

(7) làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể theo hướng tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử và giảm tần số kiểu gen dị hợp tử.

(8) làm giảm độ đa dạng về mặt di truyền.

Có mấy đặc điểm của quần thể ngẫu phối?

A. 4.                            

B. 5.                        

C. 6.                        

D. 7.

1
21 tháng 5 2018

Đáp án C