Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. *Gợi ý:
- Giá trị đo thân nhiệt của bản thân: 36,6oC.
- Nhận xét: Ở người bình thường, thân nhiệt duy trì ổn định ở mức 36,3 – 37,3 oC → Thân nhiệt của bản thân dao động ở mức bình thường.
2. Ý nghĩa của việc đo thân nhiệt: Đo thân nhiệt để xác định nhiệt độ của cơ thể. Mà nhiệt độ cơ thể có thể phản ánh được tình trạng sức khỏe của cơ thể người. Do đó, việc đo thân nhiệt có thể giúp theo dõi được tình trạng sức khỏe bản thân, từ đó, giúp chẩn đoán, sàng lọc nhanh chóng để có biện pháp xử lí kịp thời khi có bất thường.

Tham khảo :
Theo em nên làm thí nghiệm đo tổng khối lượng và tổng thể tích của 10 viên bi sẽ cho kết quả chính xác hơn.
Vì tổng khối lượng và tổng thể tích của 10 viên bi sẽ lớn giúp chúng ta có thể đọc được chính xác các kết quả đó và do sử dụng các viên bi giống nhau nên ta chỉ cần chia cho 10 là ra được khối lượng riêng của một viên bi. Nếu làm tiến hành thí nghiệm với một viên bi thì khối lượng và thể tích của một viên quá nhỏ dẫn tới khó đọc được kết quả đo.

- Học sinh tiến hành đo rồi sử dụng kết quả đo để hoàn thành bảng bảng 36.2.
Ví dụ:
Tên | Trước khi vận động | Sau 2 phút vận động | So sánh nhiệt độ cơ thể trước và sau khi vận động |
Nguyễn Văn A | 36,4oC | 36,8oC | Sau khi vận động cao hơn |
Lê Văn B | 36,6oC | 37,1oC | Sau khi vận động cao hơn |
- Giải thích:
+ Trước khi vận động, nhiệt độ cơ thể duy trì ở mức bình thường (36,3 – 37,3oC).
+ Khi vận động, tốc độ hô hấp tế bào nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất và năng lượng cho cơ bắp hoạt động liên tục. Mà một phần năng lượng sinh ra từ quá trình hô hấp tế bào được giải phóng dưới dạng nhiệt. Bởi vậy, cơ thể càng vận động mạnh thì nhiệt sinh ra càng nhiều khiến thân nhiệt tăng.

Bởi vì ánh sáng mặt trời chiếu vào, nó đi qua thủy tinh và làm nóng không khí bên trong chai. Mà thủy tinh hạn chế sự trao đổi nhiệt giữa không khí bên trong và bên ngoài chai, hơi nóng trong chai không thoát ra nhanh như không khí tự do bên ngoài, làm nhiệt độ bên trong cao hơn, do đó nhiệt độ hiển thị trên nhiệt kế trong chai lại cao hơn so với nhiệt kế bên ngoài.

Các em tham khảo số liệu minh họa dưới đây:
Nhận xét: Số chỉ ampe kế càng lớn thì đèn sáng càng mạnh.

Học sinh quan sát sự thay đổi của số chỉ nhiệt lượng trên oát kế và đọc lại số chỉ đó ở các nhiệt độ khác nhau theo yêu cầu của đề bài. Sau đó có thể rút ra nhận xét:
- Nhiệt lượng nước ở nhiệt độ đã tăng 100C lớn hơn nhiệt lượng nước ở nhiệt độ ban đầu.
- Nhiệt lượng mà nước nhận được để tăng 100C so với nhiệt độ ban đầu phụ thuộc vào khối lượng, độ tăng nhiệt độ của vật và bản chất của làm vật.

Khi đóng công tắc, điều chỉnh điện áp đến cỡ 12 V ta thấy số chỉ của nhiệt kế tăng dần sau một thời gian.

- Dựa vào thí nghiệm, kết quả tham khảo: thanh đồng tăng khoảng 1.8mm còn thanh nhôm tăng khoảng 2,4mm.
- Độ tăng chiều dài của thanh nhôm lớn hơn.

Năng lượng nhiệt mà nước thu vào khi nhiệt độ tăng thêm 50C, 10C, 15⁰C lớn hơn năng lượng nhiệt của nước ở nhiệt độ ban đầu.
Học sinh tham khảo gợi ý sau:
Lựa chọn loại nhiệt kế điện tử:
- Các thao tác đo:
+ Bước 1: Bật nguồn nhiệt kế.
+ Bước 2: Đưa đầu nhiệt kế vào vị trí cần đo (trán, tai,…) và ấn nút bật để máy nhận dữ liệu và tiến hành đo.
+ Bước 3: Đợi khoảng 3 – 5 giây, đọc kết quả đo; so sánh với mức nhiệt độ tiêu chuẩn.
+ Bước 4: Tắt nguồn nhiệt kế, vệ sinh và bảo quản.
- Kết quả đo:
+ Thời điểm 9h sáng, học sinh đang ngồi học, không vận động, nhiệt độ đo được là: 36,5oC.
+ Thời điểm 17h30 chiều, học sinh vừa chạy bộ 30 phút, nhiệt độ đo được sau khi chạy là: 37,1oC.