Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nhân tố | Ảnh hưởng | Ví dụ |
Ánh sáng | Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho các loài sinh vật, điều khiển nhịp sinh học của sinh vật, ảnh hưởng đến các quá trình chuyển hóa trong tế bào và hoạt động sinh lí của cơ thể. | Thực vật sống ở những nơi có ánh sáng mạnh, lá cây thường có phiến lá nhỏ, cứng, màu xanh nhạt, lá mọc xiên. |
Nhiệt độ | Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố, hình thái, quá trình trao đổi chất của sinh vật. Hầu hết các loài sinh vật có thể tồn tại trong khoảng nhiệt độ từ 0 – 50oC, nếu nhiệt độ môi trường nằm ngoài giới hạn này thì quá trình trao đổi chất trong cơ thể sinh vật sẽ bị ngừng trệ và sinh vật sẽ chết. | Cây sống ở vùng nhiệt đới, trên bề mặt lá có tầng cutin dày nhằm hạn chế thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí cao. |
Nước | Nước là thành phần chủ yếu của tế bào, là môi trường và nguyên liệu của các phản ứng sinh hóa trong tế bào, là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật, tham gia điều hòa nhiệt độ môi trường và cơ thể. Do đó, nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố và có vai trò rất quan trọng trong đời sống của các loài sinh vật. | Nếu thiếu nước, các quá trình sống trong cơ thể sinh vật sẽ bị rối loạn, thậm chí là chết. |
Độ ẩm | Độ ẩm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, quyết định sự phân bố của các loài sinh vật. Bên cạnh đó, độ ẩm còn ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lí của cơ thể (thoát hơi nước,…); qua đó, tác động đến sự sinh trưởng, phát triển và sinh sản của sinh vật. | Độ ẩm cao giúp hệ rễ sinh trưởng tốt và tăng diện tích tiếp xúc với đất làm cho quá trình hút nước và chất khoáng được tăng cường. |
Nhân tố sinh thái hữu sinh | Tạo nên các mối quan hệ hỗ trợ, đối kháng giữa các cá thể cùng loài hoặc giữa các loài sinh vật với nhau, đảm bảo sự tồn tại của sinh vật và cân bằng tự nhiên. | Các con ngựa vằn sống thành đàn có thể hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ các con già yếu và các con non khỏi bị kẻ thù tấn công. |

Tham khảo!
Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.
Cân bằng tự nhiên biểu hiện ở trạng thái cân bằng của quần thể, hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã, trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái,…
Cân bằng tự nhiên đảm bảo duy trì sự ổn định tương đối của các cấp độ tổ chức sống để phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường, nhờ đó bảo vệ được sự đa dạng sinh học.

Tham khảo!
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của cây lúa như: nước, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, cỏ dại, các loài động vật, con người,…
Sinh vật lấy ví dụ: con bò
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của sinh vật đó: không khí, nhiệt độ, nguồn thức ăn, …

Hoạt động | Tác động tới môi trường |
Chặt phá, đốt rừng để lấy đất canh tác, chăn thả gia súc | Làm mất rừng → Gây hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường tự nhiên như làm suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đất, nước,… |
Cày xới đất canh tác | Làm thay đổi cấu trúc của đất → Nhiều vùng đất bị khô nhanh chóng, tăng nguy cơ xói mòn và suy giảm độ màu mỡ. |
Định cư tại một khu vực nhất định | Rừng bị chuyển đổi thành các khu dân cư và khu sản xuất nông nghiệp → Làm thay đổi kết cấu đất, giảm sự đa dạng sinh học, môi trường bị suy thoái do các hoạt động của con người. |
Thuần hóa cây dại, thú hoang thành cây trồng, vật nuôi | Đem lại lợi ích là hình thành các hệ sinh thái trồng trọt, tích lũy nhiều giống cây trồng và vật nuôi. |

Ví dụ: Sự tuyệt chủng của loài động vật (ví dụ: loài tê giác trắng phương Bắc)
- Nguyên nhân gây mất cân bằng:
+ Săn bắn và buôn bán trái phép: Loài tê giác trắng phương Bắc đã bị săn bắn vì sừng của chúng có giá trị cao trên thị trường chợ đen, khiến số lượng của loài này giảm mạnh.
+ Mất môi trường sống: Sự phát triển của con người, khai thác đất đai để canh tác hoặc phát triển cơ sở hạ tầng đã xâm lấn môi trường sống của tê giác trắng phương Bắc, làm giảm diện tích nơi chúng có thể sinh sống.
- Hệ quả: Việc tê giác trắng phương Bắc tuyệt chủng là một ví dụ điển hình về sự mất cân bằng trong tự nhiên, nơi một loài động vật đặc biệt bị mất đi, dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Khi loài này biến mất, các chuỗi thức ăn và hệ sinh thái nơi chúng sống bị xáo trộn, ảnh hưởng đến sự cân bằng của cả hệ sinh thái.

Tham khảo!
Ví dụ thể hiện sự cân bằng tự nhiên: Sự cân bằng tự nhiên xảy ra giữa quần thể sâu và chim ăn sâu: Khi số lượng chim tăng cao, chim ăn nhiều sâu → số lượng sâu giảm → không đủ thức ăn cho chim sâu → số lượng chim sâu giảm → số lượng sâu tăng. Như vậy, số lượng sâu và chim ăn sâu luôn được duy trì ở mức cân bằng.

Tham khảo :
Một số ví dụ:
- Tạo các hàng lỗ trong viên than tổ ong để tăng diện tích tiếp xúc giữa than và không khí, cung cấp đủ oxygen cho quá trình cháy.
- Để nung đá vôi thành vôi sống được nhanh hơn, người ta tiến hành đập nhỏ đá vôi.
- Thanh củi được chẻ nhỏ hoặc than được đập nhỏ trước khi đem nhóm bếp.

Tham khảo!
- Các nguồn nhiên liệu hoá thạch không phải là vô tận. Các loại nhiên liệu hoá thạch mất hàng trăm triệu năm mới tạo ra được. Nếu tận thu nhiên liệu hoá thạch sẽ làm cạn kiệt nhiên liệu này trong tương lai.
- Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sẽ thải vào môi trường một lượng lớn các khí thải, bụi mịn và nhiều chất độc hại khác, gây ô nhiễm môi trường, phá huỷ hệ sinh thái và cảnh quan nhiên nhiên, gây các bệnh về hô hấp, mắt … cho con người.
- Một số ví dụ về việc tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thay thế để giảm việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch:
+ Sử dụng xăng sinh học E5; E10 …
+ Sử dụng năng lượng gió để chạy máy phát điện, di chuyển thuyền buồm …
+ Sử dụng năng lượng mặt trời để tạo ra điện hoặc nhiệt.
Các nguồn nhiên liệu hóa thạch không phải là vô tận.
Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch ảnh hưởng đến môi trường.
Ví dụ về việc tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thay thế để giảm việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch:
Hiện nay con người đã và đang nghiên cứu và ứng dụng các dạng năng lượng như NL gió, NL mặt trời, ... vào cuộc sống.

Tham khảo!
Con người tác động đến môi trường qua các thời kì:
- Thời kì nguyên thủy: Con người chủ yếu khai thác thiên nhiên thông qua hình thức hái lượm và săn bắn. Tác động đáng kể của con người đối với môi trường là con người biết dùng lửa để nấu nướng thức ăn, sưởi ấm và xua đuổi thú dữ,… làm cho nhiều cánh rừng rộng lớn bị đốt cháy.
- Thời kì xã hội nông nghiệp: Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi ở thời kì này đã dẫn tới việc chặt phá và đốt rừng lấy đất canh tác, chăn thả gia súc và định cư. Hoạt động cày xới đất canh tác góp phần làm thay đổi đất và tầng nước mặt, dẫn tới nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
- Thời kì xã hội công nghiệp: Máy móc ra đời đã tác động mạnh mẽ đến môi trường sống; nền nông nghiệp cơ giới hóa tạo ra nhiều vùng trồng trọt lớn; công nghiệp khai khoáng phát triển đã phá đi rất nhiều diện tích rừng trên Trái Đất. Đô thị hóa ngày càng tăng đã lấy đi nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt. Bên cạnh đó, một số hoạt động của con người cũng góp phần cải tạo môi trường.
Phương pháp giải
Đối với từng thời kì phát triển xã hội, con người đều có những tác động tới môi trường tự nhiên.
Lời giải chi tiết
Sự tác động của con người tới môi trường qua các thời kì:
- Thời kì nguyên thủy: Con người chủ yếu khai thác thiên nhiên thông qua hình thức hái lượm và săn bắn. Tác động đáng kể của con người đối với môi trường là con người biết dùng lửa để nấu nướng thức ăn, sưởi ấm và xua đuổi thú dữ,… làm cho nhiều cánh rừng rộng lớn bị đốt cháy.
- Thời kì xã hội nông nghiệp: Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi ở thời kì này đã dẫn tới việc chặt phá và đốt rừng lấy đất canh tác, chăn thả gia súc và định cư. Hoạt động cày xới đất canh tác góp phần làm thay đổi đất và tầng nước mặt, dẫn tới nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
- Thời kì xã hội công nghiệp: Máy móc ra đời đã tác động mạnh mẽ đến môi trường sống; nền nông nghiệp cơ giới hóa tạo ra nhiều vùng trồng trọt lớn; công nghiệp khai khoáng phát triển đã phá đi rất nhiều diện tích rừng trên Trái Đất. Đô thị hóa ngày càng tăng đã lấy đi nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt. Bên cạnh đó, một số hoạt động của con người cũng góp phần cải tạo môi trường.
Ví dụ: phá rừng.
- Tác động: Việc chặt phá rừng để lấy đất canh tác, xây dựng cơ sở hạ tầng, hoặc khai thác gỗ làm giảm diện tích rừng, phá vỡ môi trường sống của nhiều loài động vật và thực vật. Điều này làm mất đi đa dạng sinh học và có thể gây ra hiện tượng xói mòn đất, lũ lụt, và thay đổi khí hậu.
- Hệ quả: Mất cân bằng sinh thái, giảm lượng oxy trong không khí, tăng CO2 và nhiệt độ toàn cầu