Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B.
Phân tích đồ thị:
+ Đoạn 1: 3Ba(OH)2 + Al2(SO4)33BaSO4 + 2Al(OH)3
+ Đoạn 2: 3Ba(OH)2 + 2AlCl32Al(OH)3 + 3BaCl2
+ Đoạn 3: Ba(OH)2 + 2Al(OH)3Ba(AlO2)2 + 4H2O
+ Đoạn 4: Không còn phản ứng.
Tính toán
Chọn đáp án B
Nhìn đồ thị ta thấy có 3 giai đoạn
+ giai đoạn 1: đồ thị đi lên khi xảy ra phản ứng:
3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3→ 3BaSO4↓ + 2Al(OH)3↓ (1)
+ giai đoạn đồ thị đi xuống là do Ba(OH)2 đang hòa tan kết tủa Al(OH)3↓ theo phản ứng
Ba(OH)2 + 2Al(OH)3→ Ba(AlO2)2 + 4H2O (2)
+ giai đoạn đồ thị đi ngang khi phản ứng (2) Al(OH)3 bị hòa tan hoàn toàn, chỉ còn lại kết tủa BaSO4
nBa(OH)2 = 0,1. 0,2 = 0,02 (mol) ; nNaOH = 0,1.0,3 = 0,03 (mol) ; nAl2(SO4)3 = 0,1.0,1 = 0,01 (mol)
=> ∑ nOH- = 2nBa(OH)2 + nNaOH = 2. 0,02 + 0,03 = 0,07 (mol)
Xét:
Có các phản ứng xảy ra:
Ba2+ + SO42-→ BaSO4↓
0,02 → 0,02 (mol)
3OH- + Al3+ → Al(OH)3↓
4OH- + Al3+ → AlO2− + H2O
Áp dụng công thức nhanh:
nOH- = 4nAl3+ - nAl(OH)3
=> nAl(OH)3 = 4nAl3+ - nOH- = 4.0,02 – 0,07 = 0,01 (mol)
=> m↓ = mAl(OH)3 + mBaSO4 = 0,01.78 + 0,02.233 = 5,44 (g) gần nhất với 5,45 (g)
Giải thích:
* Tại nBa(OH)2 = y: BaSO4 đạt cực đại
BaSO4: y
Al(OH)3:2y/3
=> 233y+78.(2y/3) = 17,1 => y = 0,06 mol
* Tại nBa(OH)2 = x
m = mBaSO4 max = 233.0,06 = 13,98 gam
BaSO4: x
Al(OH)3: 2x/3
=> 233x + 78(2x/3) = 13,98 => x = 0,04905 mol
Đáp án B
Đáp án A
• Sục từ từ đến dư khí CO2 vào dung dịch X thì thấy xuất hiện kết tủa là Al(OH)3.
=> X chứa AlO 2 - ⇒ n Ba > 3 2 n Al 3 +
Gần nhất với giá trị 1,6
Đáp án A.
Phân tích đồ thị:
+ Đoạn 1: 3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 2Al(OH)3 + 3BaSO4.
+ Đoạn 2: 3Ba(OH)2 + 2AlCl3 2Al(OH)3 + 3BaCl2.
+ Đoạn 3: Ba(OH)2 + 2Al(OH)3 Ba(AlO2)2 + 4H2O.
+ Đoạn 4: không còn phản ứng
Đáp án C
+ Tại n = 0,55 mol: BaSO4 đạt cực đại
nBa2+ = nSO42- => 0,55 = 3a + b
+ Tại n = 0,3 mol: Al(OH)3 bắt đầu bị hòa tan khiến cho lượng kết tủa tăng chậm lại
nOH- = 3nAl3+ => 2.0,3 = 3.2a => a = 0,1
=> b = 0,25
=> a : b = 2 : 5
Giải thích:
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:
Đoạn 1: Đi lên, do sự tạo thành BaSO4 và Al(OH)3
Đoạn 2: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa Al(OH)3
Đoạn 3: Đi ngang, do BaSO4 không tan.
Từ đồ thị ta thấy giá trị m = 69,9 gam không đổi khi thể tích Ba(OH)2 thay đổi
=> m↓ = mBaSO4 = 69,9 (gam) => nBaSO4 = 69,9 : 233 = 0,3 (mol)
nAl2(SO4)3 = 1/3 nBaSO4 = 0,1 (mol) => nAl3+ = 2nAl2(SO4)3 = 2. 0,1 = 0,2 (mol)
Theo công thức tính nhanh, xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan: nOH- = 4nAl3+ - n↓
=> 0,4V = 4.0,2 – 0
=> V = 2 (lít)
Gần nhất với 2,1 lít
Đáp án B
mBaSO4 = 69,9 nBaSO4 = 0,3 ⇒ nAl2(SO4)3 = 0,1 ⇒ nAl3+ = 0,2
Tại giá trị V, kết tủa Al(OH)3 đã tan hết ⇒ nOH- = 4nAl3+ = 0,8 ⇒ nBa(OH)2 = 0,4 ⇒ V = 2 ⇒ Chọn B.
Giải thích:
nAl2(SO4)3=x với x = 0,19m/342=m/1800 mol=>m=1800x
+Tại m dung dịch=121,5 g
Ba+2H2O→Ba(OH)2+H2
3x 3x 3x
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
2x 6x 2x
Ba2+ + SO42- →BaSO4
3x 3x 3x
+Tại m dd =m (Al(OH)3 tan hết)
mBa=mBaSO4+mH2
=> 137a=0,27.233+2a=>a=0,466 mol
Đáp án B