Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) x = 1
⇒ 3a - 1 = 5
⇒ 3a = 6
⇒ a = 2
b) x = 5
⇒ 3a - 1 = 1
⇒ 3a = 2
⇒ a = 2/3
Sorry bn, mik năm nay mới có lớp 5 nên ko làm đc bài nèy nha !
\(x=\frac{5}{3a-4}\)
a) \(x=1\Rightarrow\frac{5}{3a-4}=1\)
=> 3a - 4 = 5
=> 3a = 9
=> a = 3
b) \(x=2\Rightarrow\frac{5}{3a-4}=2\)
=> 2( 3a - 4 ) = 5
=> 6a - 8 = 5
=> 6a = 13
=> a = 13/6
c) \(x=\frac{5}{2}\Rightarrow\frac{5}{3a-4}=\frac{5}{2}\)
=> 5/2( 3a - 4 ) = 5
=> 15/2a - 10 = 5
=> 15/2a = 15
=> a = 2
Giải:
Ta có: x = 1
=> \(\frac{7}{3a-1}=1\)
=> \(3a-1=7\)
=> 3a = 8
=> a = 8/3
b) Ta có: x = 7
=> \(\frac{7}{3a-1}=7\)
=> 3a - 1 = 7 : 7
=> 3a - 1 = 1
=> 3a = 2
=> a = 2/3
a) 2ˣ + 2ˣ⁺³ = 72
2ˣ.(1 + 2³) = 72
2ˣ.9 = 72
2ˣ = 72 : 9
2ˣ = 8
2ˣ = 2³
x = 3
b) Để số đã cho là số nguyên thì (x - 2) ⋮ (x + 1)
Ta có:
x - 2 = x + 1 - 3
Để (x - 2) ⋮ (x + 1) thì 3 ⋮ (x + 1)
⇒ x + 1 ∈ Ư(3) = {-3; -1; 1; 3}
⇒ x ∈ {-4; -2; 0; 2}
Vậy x ∈ {-4; -2; 0; 2} thì số đã cho là số nguyên
c) P = |2x + 7| + 2/5
Ta có:
|2x + 7| ≥ 0 với mọi x ∈ R
|2x + 7| + 2/5 ≥ 2/5 với mọi x ∈ R
Vậy GTNN của P là 2/5 khi x = -7/2
ta thấy rằng 5 phải chia hết cho a tức là
a(U)5=1,-1;5,-5
vậy a 1,-1,5,-5 thì x có giá trị nguyên
a) \(\dfrac{-5}{a-3}\left(a\inℤ\right)\) là số hữu tỷ \(\Leftrightarrow a-3\ne0\Leftrightarrow a\ne3\)
b) \(\dfrac{-5}{a-3}\left(a\inℤ\right)\) là số hữu tỷ dương \(\Leftrightarrow a-3< 0\Leftrightarrow a< 3\)
c) \(\dfrac{-5}{a-3}\left(a\inℤ\right)\) là số hữu âm \(\Leftrightarrow a-3>0\Leftrightarrow a>3\)
d) \(\dfrac{-5}{a-3}\left(a\inℤ\right)\) là số nguyên đương
\(\Leftrightarrow a-3\in B\left(5\right)=\left\{-1;-5\right\}\)
\(\Leftrightarrow a\in\left\{2;-2\right\}\)x = -1
\(\Rightarrow-1=\dfrac{7}{3}.a-1\\ \Rightarrow\dfrac{7}{3}.a-1=-1\\ \dfrac{7}{3}.a=-1+1=0\\ \Rightarrow a=0\)
x = 7
\(\Rightarrow7=\dfrac{7}{3}.a-1\\ \Rightarrow\dfrac{7}{3}.a-1=7\\ \dfrac{7}{3}.a=7+1=8\\ \Rightarrow a=8:\dfrac{7}{3}=\dfrac{8}{1}.\dfrac{3}{7}=\dfrac{24}{7}\)
Bài 1:
Vì \(\dfrac{a}{b}< \dfrac{c}{d}\) nên ad<bc (1)
Xét tích; a.(b+d)=ab+ad (2)
b.(a+c)=ba+bc (3)
Từ (1),(2),(3) suy ra a.(b+d)<b.(a+c) .
Do đó \(\dfrac{a}{b}< \dfrac{a+c}{b+d}\) (4)
Tương tự ta lại có \(\dfrac{a+c}{b+d}< \dfrac{c}{d}\) (5)
Kết hợp (4),(5) => \(\dfrac{a}{b}< \dfrac{a+c}{b+d}< \dfrac{c}{d}\)
hay x<y<z
Bài 2:
a) x là một số hữu tỉ \(\Leftrightarrow\)\(b-15\ne0\Leftrightarrow b\ne15\)
b)x là số hữu tỉ dương\(\Leftrightarrow b-15>0\Leftrightarrow b>15\)
c) x là số hữu tỉ âm \(\Leftrightarrow b-15< 0\Leftrightarrow b< 15\)
Bài 3:
Ta có: \(\left|x-\dfrac{1}{3}\right|\ge0\) (dấu bằng xảy ra \(\Leftrightarrow x=\dfrac{1}{3}\))
=>\(\left|x-\dfrac{1}{3}\right|+\dfrac{1}{4}\ge\dfrac{1}{4}>\dfrac{1}{5}\)
Vậy A\(>\dfrac{1}{5}\)
Bài 4:
M>0 \(\Leftrightarrow x+5;x+9\) cùng dấu.Ta thấy x+5<x+9 nên chỉ có 2 trường hợp
M>0 \(\left[{}\begin{matrix}x+5;x+9\left(duong\right)\\x+5;x+9\left(am\right)\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x+5\ge0\\x+9\ge0\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x\ge-5\\x\ge-9\end{matrix}\right.\)
Bài 5:
Ta dùng phương pháp phản chứng:
Giả sử tồn tại 2 số hữu tỉ x và y thỏa mãn đẳng thức \(\dfrac{1}{x+y}=\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{y}\)
=>\(\dfrac{1}{x+y}=\dfrac{x+y}{x.y}\Leftrightarrow\left(x+y\right)^2=x.y\)
Đẳng thức này không xảy ra vì \(\left(x+y\right)^2>0\) còn x.y <0 ( do x,y là 2 số trái dấu,không đối nhau)
Vậy không tồn tại 2 số hữu tỉ x và y trái dấu ,không đối nhau thỏa mãn đề bài
a) \(\dfrac{5}{3a-1}=1\)
\(\Rightarrow3a-1=5\)
\(\Rightarrow3a=6\)
\(\Rightarrow a=\dfrac{6}{3}=2\)
b) \(\dfrac{5}{3a-1}=-5\)
\(\Rightarrow3a-1=5:\left(-5\right)=-1\)
\(\Rightarrow3a=-1+1=0\)
\(\Rightarrow a=0:3=0\)