Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1I like classical music
2I don't know, there are so many different singers, I just randomly picked one
3I like it because it's gentle and doesn't feel headache or discomfort, used to relax after school
4This music is also quite popular in my country (I listen to foreign classical music:v)
5Of course there is
6I often listen to music when I'm tired or sleepy
How about you:v
Well, I love music a lot. I usually listen to music according to my mood. If I am sad or tired, I will listen to lo-fi, sad, and slow music. If I am happy, I will listen to remix music and some songs have happy melodies. I love it because it helps me to relieve the mood. After all, I usually don't have someone to confide in or release my feelings. So that kind of music is popular in my country. I listen a lot, when I do homework, do housework and when I have free time.
Môn Tiếng Anh hay Ngữ Văn nhỉ?
Ai trong chúng ta cũng đều biết mỗi chúng ta đều có những khuyết điểm, không ai là hoàn hảo cả, nhưng liệu mọi người có biết khuyết điểm là những mấu chốt trong cuộc đời chúng ta hay không.
Trước hết, ta cần phải hiểu, khuyết điểm là những điều gây khó chịu, sai trái của chúng ta. Chúng ta hầu như lại không biết yêu thương nó, thậm chí lại còn ghét bỏ đi điều này. Có rất nhiều người, vì bị chê bai những khuyết điểm, mà thấy căm ghét, những khuyết điểm của mình. Nhưng chính những người ít khuyết điểm nhất mới chính là người ít ưu điểm nhất.
Những điểm không hoàn hảo trên và trong cơ thể chúng ta là cơ hội giúp ta cải thiện hơn về cả tính cách lẫn thể xác. Nếu ta cố gắng cải thiện một khuyết điểm, ta sẽ nhận ra rằng mình đã vô tình giúp chính bản thân mình cải thiện đi một phần của cơ thể. Cải thiện khuyết điểm cũng chính là cơ hội để chúng ta trở nên tự tin hơn. Chính vì vậy, hãy biết yêu thương, những khuyết điểm của mình, coi nó như một người bạn đã âm thầm giúp đỡ mình mấy lâu nay.
Mọi người à, thế giới rất bao la rộng lớn, và mỗi chúng ta chỉ là một hạt cát nhỏ bé hữu hạn, hãy nhìn ra, hãy yêu thương những khuyết điểm, những điểm không hoàn hảo của mình, để ta trở nên tuyệt vời hơn.
how to communicate socially (cách giao tiếp xã hội)
how to communicate in society (cách giao tiếp trong xã hội)
ukm, mình cũng giống như bạn. Hầu như lúc nào mình cũng trả lời câu hỏi để trau dồi thêm kiến thức
1. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”
Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
Ví dụ: A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn
He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.
1.1. Dùng “an” trước: Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết).
Bao gồm: Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“.
Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam)
Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô)
Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng)
Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P 1.2.
Dùng “a” trước: *Dùng “a“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm.
Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“.
Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…
*Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·
*Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)
*Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand.
Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)
*Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày).
Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)
*Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter)
Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)
*Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day.
Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần)
far so sánh hơn : farther/further.
Bạn điền thông tin vào biểu mẫu này nha: https://forms.gle/U1zKa4DXRdQqBNqT7! Ngày khai giảng và 29/7/2021 nhé!