Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Không gian mẫu là kết quả của việc gieo 3 lần súc sắc
⇒ n(Ω) = 6.6.6 = 216.
A: “ Mặt 6 chấm xuất hiện ít nhất 1 lần”
⇒ A−: “ Không xuất hiện mặt 6 chấm”
Rõ ràng \(\Omega=\left\{\left(i;j\right):1\le i,j\le6\right\}\)
Kí hiệu :
\(A_1:\) "Lần đầu xuất hiện mặt 1 chấm"
\(B_1:\) "Lần thứ hai xuất hiện mặt 1 chấm"
\(C:\) " Tổng số chấm là 6"
\(D:\) "Mặt 1 chấm xuất hiện ít nhất một lần"
a) Ta có \(C=\left\{\left(1,5\right),\left(5,1\right),\left(2,4\right),\left(4,2\right)\left(3,3\right)\right\},P\left(C\right)=\dfrac{5}{36}\)
b) Ta có \(A_1,B_1\) độc lập và \(D=A_1\cup B_1\) nên
\(P\left(D\right)=P\left(A_1\right)+P\left(B_1\right)-P\left(A_1B_1\right)\)
\(=\dfrac{1}{6}+\dfrac{1}{6}-\dfrac{1}{6}.\dfrac{1}{6}=\dfrac{11}{36}\)
Lời giải:
Gieo 2 con xúc xắc cân đối đồng chất, có $6.6=36$ kết quả
Gieo 2 con xúc xắc có kết quả giống nhau, có $6$ khả năng
Xác suất để 2 lần gieo có kết quả khác nhau là:
$1-\frac{6}{36}=\frac{5}{6}$
Gọi A là biến cố “Tổng số chấm trên mặt xuất hiện của hai con súc sắc là 10”
Tập hợp mô tả biến cố A gồm 3 phần tử :
\(\Omega_A=\left\{\left(4;6\right);\left(6;4\right);\left(5;5\right)\right\}\)
Không gian mẫu \(\Omega\) có 36 phần từ.
\(\Rightarrow P\left(A\right)=\dfrac{3}{36}=\dfrac{1}{12}\)
Ta có n(Ω)= 6.6.6.6.6.6 = 66
Có các trường hợp sau:
1.Số bằng 5 xuất hiện đúng 5 lần ; 1 lần là khác 5: có 5 cách.
Số kết quả thuận lợi là
2. Số bằng 5 xuất hiện đúng 6 lần
có kết quả thuận lợi.
3. Số bằng 6 xuất hiện đúng 5 lần; 1 lần là khác 6: có 5 cách
Số kết quả thuận lợi là
4. Số bằng 6 xuất hiện đúng 6 lần
có kết quả thuận lợi.
Vậy xác suất để được một số lớn hơn hay bằng 5 xuất hiện ít nhất 5 lần là
Chọn A.
Không gian mẫu khi gieo con súc sắc cân đối và đồng chất:
Ω = {1, 2, 3, 4, 5, 6}
⇒ n(Ω) = 6
Đặt A: "con súc sắc xuất hiện mặt b chấm";
Xét : x2 + bx + 2 = 0 (1)
Δ = b2 – 8
a. Phương trình (1) có nghiệm
⇔ Δ ≥ 0 ⇔ b ≥ 2√2
⇒ b ∈ {3; 4; 5; 6}.
⇒ A = {3, 4, 5, 6}
⇒ n(A) = 4
b. (1) vô nghiệm
⇔ Δ < 0 ⇔ b ≤ 2√2
⇒ b ∈ {1; 2}
⇒ A = {1, 2}
⇒ n(A) = 2
c. phương trình (1) có nghiệm
⇔ b ∈ {3; 4; 5; 6}.
Thử các giá trị của b ta thấy chỉ có b = 3 phương trình cho nghiệm nguyên.
⇒ A = {3}
⇒ n(A) = 1
Không gian mẫu là kết quả của việc gieo đồng thời hai con xúc sắc.
⇒ Ω = {(i; j); 1 ≤ i, j ≤ 6}.
⇒ n(Ω) = 6.6 = 36.
a) Gọi A: “Cả hai con xúc sắc đều xuất hiện mặt chẵn”
⇒ A = {(2; 2); (2; 4); (2; 6); (4; 2); (4; 4); (4; 6); (6; 2); (6; 4); (6; 6)}
⇒ n(A) = 9.
b) Gọi B: “Tích số chấm trên hai con xúc sắc là số lẻ”
Vì tích hai số là lẻ chỉ khi cả hai thừa số đều lẻ nên :
B = {(1; 1); (1; 3); (1; 5); (3; 1); (3; 3); (3; 5); (5; 1); (5; 3); (5; 5)}
⇒ n(B) = 9
thì gieo hai con súc sắc đó mỗi cái 1 lần duy nhất