Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tổng số giao tử được tạo ra sau khi giảm phân là \(n\left( \Omega \right) = {2^8}\)
Giao tử được chọn mang đầy đủ các alen trội khi giao tử có kiểu gen luôn có các alen A, B, D, E
Số kết quả thuận lợi cho việc chọn giao tử mang đầy đủ gen trội là \(n = 1.2.1.2.1.2.1.2 = {2^4}\)
Suy ra xác suất để giao tử được chọn mang đầy đủ các alen trội là \(P = \frac{{{2^4}}}{{{2^8}}} = \frac{1}{{16}}\)
a) Sự tổ hợp giữa hai gen tạo ra 3 kiểu gen: AA, aa, Aa.
b) Khi giao phối ngẫu nhiên, ta lấy 2 gene bất kì trong 3 kiểu gene kết hợp với nhau
Khi đó, các kiểu giao phối khác nhau được tạo ra từ 3 kiểu gene trên là:
AA x AA; AA x Aa; AA x aa; Aa x Aa; Aa x aa; aa x aa
=> Có 6 kiểu giao phối khác nhau
Các kết quả có thể của kiểu gen ứng với màu hạt của cây con là 4 nhánh cây \(AA,{\rm{A}}a,aA,Aa\).
Các kết quả có thể của kiểu gen ứng với dạng hạt của cây con là 4 nhánh cây \(BB,Bb,bB,bb\).
Vậy theo quy tắc nhân, số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = 4.4 = 16\).
Gọi \(E\) là biến cố: “Cây con có hạt màu vàng và trơn”.
Cây con có hạt màu vàng và trơn khi và chỉ khi trong kiểu gen màu hạt có ít nhất một gen trội A và trong kiểu gen hình dạng hạt có ít nhất một gen trội B. Do đó \(E=\{(AA,BB);\)\((AA,Bb); \)\( (AA,bB); \)\( (Aa,BB); \)\( (Aa;Bb); \)\( (Aa;bB); \)\( (aA;BB); \)\( (aA;Bb); \)\( (aA;bB)\}\).
Vậy \(P\left( E \right) = \frac{9}{{16}}\).
1 tế bào tiến hành giảm phân tạo ra 1 trứng và 3 thể cực
30 tế bào tiến hành giảm phân tạo ra 30 trứng và 90 thể cực.
Đáp án: B
a sai vì trực tâm là giao điểm của ba đường cao, không phải ba đường phân giác.
b sai vì hai đường chéo của hình bình hành không bằng nhau.
c, d, e đúng.
a) Sơ đồ hình cây biểu thị sự hình thành giao tử:
b) Dựa vào sơ đồ cây, số loại giao từ cua kiểu gen AaBbDdEe là: 16 (loại)