Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải:
Có thể đảm bảo đủ nước cho cơ thể bằng các cách:
(1) Uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.
(2) Truyền nước khi cơ thể bị tiêu chảy.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt.
Đáp án cần chọn là: C
Ý 1
- Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào.
- Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể sống vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là : Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào.
Ý 2
Tại sao hàng ngày chúng ta phải uống đủ nước?
- Nước là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các tế bào và cơ thể.
- Nước có khả năng hoà tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào nhờ có tính phân cực.
- Nước là nguyên liệu của nhiều phản ứng và là môi trường cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào.
- Nước góp phần định hình cấu trúc không gian đặc trưng của nhiều phân tử hữu cơ trong tế bào, đảm bảo cho chúng thực hiện được các chức năng sinh học, góp phần điều hoà nhiệt độ tế bào và cơ thể.
Biểu hiện khi cơ thể mất nước là gì?
- Khi cơ thể mất nước sẽ làm giảm khả năng tự làm mát, giảm thể tích máu dẫn đến làm giảm lượng máu chảy tới tim.
- Cơ thể mất nước còn làm mất các chất điện giải nên ảnh hưởng tới khả năng co cơ.
Nêu cách bổ sung nước hàng ngày có lợi cho sức khỏe và cách bù nước khi bị sốt cao hay tiêu chảy.
- Mỗi sáng uống 1 cốc nước khi thức dậy, và uống đều 3 - 5 cốc nước 1 ngày. Kết hợp ăn nhiều rau củ quả.
- Người ốm hay tiêu chảy cần uống nhiều nước hơn 7 - 8 ly 1 ngà và uống thành nhiều ngụm nhỏ kết hợp ăn nhiều rau củ quả và uống thuốc.
1, 2 * Hiện tượng:
Môi trường | Tế bào động vật | Tế bào thực vật |
Ưu trương | TB co lại và nhăn nheo | Co nguyên sinh |
Nhược trương | Tế bào trương lên => Vỡ | Tế bào trương nước => Màng sinh chất áp sát thành tế bào |
* Giải thích:
- Tế bào động vât ở môi trường nhược trương có nồng độ chất tan thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào, nước ngoài môi trường đi vào tê bào làm tế bào trương lên và vỡ ra. Trong môi trường ưu trương nồng độ chất tan ngoài môi trường lớn hơn trong tế bào làm nước trong tế bào thẩm thấu ra ngoài làm tế bào mất nước và trở lên ngăn nheo
- Tương tự như tế bào động vật nhưng vì tế bào thực vật có thành tế bào vững chắc nên khi ở môi trường nhược trương tế bào trương lên nhưng không bị vỡ. Ở trong môi trường ưu trương tế bào bị co nguyên sinh chất mà không bị nhăn nheo như tế bào động vật.
3. Vì khi ếch và cá vẫn còn sống chúng thích nghi được với môi trường sống trong nước, các tế bào của chúng có hoạt động kiểm soát sự vận chuyển nước và các chất vào trong tế bào. Khi chúng chết đi mà vẫn trong môi trường nước nước được thẩm thấu vào các tế bào trong cơ thể chúng 1 các thụ động mà không có bất kỳ kiểm soát nào làm tế bào trương lên và vỡ.
4. Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
5. ATP được coi là đồng tiền năng lượng của tế bào vì ATP là chất giàu năng lượng và có khả năng nhường năng lượng cho các hợp chất khác bằng cách chuyển nhóm photphát cuối cùng
Đột biến gen vẫn có thể xảy ra dù không có tác nhân gây đột biến do hiện tượng các nucleotit dạng hiếm bắt nhầm cặp \(\Rightarrow\) 2 đúng.
Đột biến gen có thể có lợi có hại hoặc trung tính tùy thuộc vào tổ hợp gen và môi trường \(\Rightarrow\) 3 đúng.
Đột biến gen cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa \(\Rightarrow\) 4 đúng.
Các kết luận đúng: 1, 2, 3, 4.
\(\Rightarrow\) Xét cặp gen Aa ⇒ giao tử chứa NST chứa alen A = a = 50%.
\(\Rightarrow\) Tỉ lệ giao tử chứa alen BD bằng 16% : 0,5 = 32% > 25%.
\(\Rightarrow\) BD là giao tử mang gen liên kết.
\(\Rightarrow\) Kiểu gen của cơ thể là \(Aa\frac{BD}{Bd}\) và tần số hoán vị gen là f = (50% - 32%) × 2 = 36%.
Nước tiểu có màu sẫm và đặc: Khi cơ thể được cung cấp đủ nước, nước tiểu bình thường sẽ không có màu, trong suốt và lỏng. Ngược lại, khi cơ thể thiếu nước, nước tiểu sẽ có màu sẫm và đậm đặc hơn bình thường. Khô da: Khô da là dấu hiệu điển hình của tình trạng cơ thể bị thiếu nước, mất nước.
Lời giải:
Có thể đảm bảo đủ nước cho cơ thể bằng các cách:
(1) Uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.
(2) Bổ sung nước trước, trong và sau khi vận động với cường độ cao.
(3) Bổ sung thêm hoa quả mọng nước.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt.
Đáp án cần chọn là: D