Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
THAM KHẢO
1.
Nằm sấp trên thành của bể bơi. Bạn hãy dang rộng chân để đảm bảo bạn đang ở vị trí thăng bằng. ...Đứng cách mép nước một đoạn. ...Ném phao xuống cho nạn nhân. ...Trực tiếp nhảy xuống cứu. ...Chăm sóc cho nạn nhân sau khi cứu lên
2. Bình tĩnh, không hốt hoảng, không tiếp xúc trực tiếp với nạn nhân khi chưa bảo đảm cách điện an toàn. Nhanh chống tách nguồn điện ra khỏi nạn nhân bằng cách: ngắt điện, cúp cầu dao, dùng dụng cụ cách điện như cây khô, đồ nhựa, mũ ... tách nguồn điện ra khỏi nạn nhân.
Tính chất của phản xạ không điều kiện | Tính chất của phản xạ có điều kiện |
1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện. | 1. Trả lời kích thích bất kỳ hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần). |
2. Bẩm sinh. | 2. Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện). |
3. Bền vững. | 3. Dễ mất khi không củng cố. |
4. Có tính chất di truyền | 4. Có tính chất cá thể, không di truyền. |
5. Số lượng hạn chế | 5. Số lượng không hạn định |
6. Cung phản xạ đơn giản | 6. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ. |
7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống | 7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não. |
1) Số mol của nito
nN = nBa(NO3)2 = \(\dfrac{m_N}{M_N}=\dfrac{14}{14}=1\left(mol\right)\)
Khối lượng của bari nitrat
mBa(NO3)2 = nBa(NO3)2 . MBa(NO3)2
= 1 . 261
= 261 (g)
2) Số mol của canxi
nCa= nCa(OH)2= \(\dfrac{m_{Ca}}{M_{Ca}}=\dfrac{2}{40}=0,05\left(mol\right)\)
Khối lượng của canxi hidroxit
mCa(OH)2= nCa(OH)2. MCa(OH)2
= 0,05 . 74
= 3,7 (g)
3) Số mol của sắt
nFe= nFe(NO3)2 = \(\dfrac{m_{Fe}}{M_{Fe}}=\dfrac{11,2}{56}=0,2\left(mol\right)\)
Khối lượng của sắt (II) nitrat
mFe(NO3)2= nFe(NO3)2. MFe(NO3)2
= 0,2 . 180
= 36 (g)
Chúc bạn học tốt
Trong khẩu phần ăn đầy đủ các chất sẽ có saccarit (chất đường), liptit (chất béo), prôtêin (chất đạm) và các chất khác (axit nucleic,....)
Ở khoang miệng: thực ăn mới được tiêu hóa một phần:
Về mặt cơ học: thức ăn được cắn, xé, nghiền nhỏ, nhào trộn để thấm nước bọt, thức ăn mềm ra, cắt thành những phần nhỏ.
Về mặt hóa học: nước bọt chứa enzim amilaza sẽ phân giải một phần tinh bột trong thức ăn thành mantôzơ (một loại đường đôi, gồm có 2 phân tử glucôzơ liên kết với nhau).
Vào thực quản, thức ăn chi di chuyển trong thực quản, trong quá trình đó, amilaza từ nước bọt tiếp tục phân giải một phần tinh bột trong thức ăn thành mantôzơ.
Sau khi qua khoang miệng và thực quản, thức ăn sẽ xuống dạ dày một thời gian rồi xuống ruột.
Ở dạ dày, thức ăn sẽ tiếp tục được nhào trộn, thấm dịch vị, enzim pepsin trong dạ dày sẽ phân giải protein thành những đoạn peptit ngắn.
Ở ruột, thức ăn được thấm dịch và các enzim tiêu hóa do tuyến mật, tuyến tụy tiết ra. Ở ruột, tất cả các loại thức ăn còn lại sẽ được phân giải hoàn toàn thành các phân tử nhỏ: glucôzơ, axit amin, axit béo, nuclêôtit,... và được hấp thụ vào máu.
Ở khoang miêng với thực quản làm gì nó đã tiêu hóa em..xuống dạ dày nhờ các enzim phân hủy các chất xơ, thức ăn cứng ... thì lúc này nó thật sự mới được cắt nhỏ để hấp thụ vào cơ thể
Bazo: Fe(OH)2- sắt (II) hidroxit
Muối: KCl- kali clorua
MgSO4- magie sunfat
KH2PO4- kali hidro phốt phát
Axit: HCl- axit clohidric
HNO3- axit nitric
FeO: sắt (II) oxit :oxit bazo
NaH2PO4: Natri đihidrophotphat : muối
H2SO3 : Axit sunfurơ : axit
SO2 : lưu huỳnh đioxit : oxit axit
Fe(OH)2 : Sắt (II) hidroxit : Bazơ
HNO3 : axit nitric : axit
NaOH : Natri hidroxit : bazơ
P2O5 : điphotphopentaoxit : oxit axit
Mg(HCO3)2 : Magie hidrocacbonat : muối
FeSO4 : sắt (II) sunfat : muối