Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Hạ Long và Vũng Tàu
Nhận xét
Nền nhiệt của Vũng Tàu cao hơn Hạ Long.
Nhiệt độ trong năm của Vũng Tàu ổn định hơn ở Hạ Long.
Vẽ biểu đồ: (trạm Hà Hội)
tương tự về 2 cái còn lại.
Tính nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa năm của các trạm đã cho:
+ Trạm Hà Nôi: nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C; tổng lượng mưa năm
của trạm là 1676mm.
+ Tram Lang Sơn: nhiệt độ trung bình năm là 21,3°C; tổng lượng mưa năm của trạm là 1400mm.
+ Tram Hà Giang: nhiệt độ trung bình năm là 22,5°C; tổng lượng mưa năm của trạm là 2362 mm.
Vẽ biểu đồ khí hậu ba trạm Hà Giang, Hà Nội, Lạng Sơn theo bảng số liệu (SGK trang 143). Tính nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa năm của các trạm đã cho.
Trả lời
- Vẽ biểu đồ: (trạm Hà Hội)
Tương tự như thế, các em vẽ hai trạm còn lại (Hà Giang, Lạng Sơn).
- Tính nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa năm của các trạm đã cho:
+ Trạm Hà Nôi: nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C; tổng lượng mưa năm
của trạm là 1676mm.
+ Tram Lang Sơn: nhiệt độ trung bình năm là 21,3°C; tổng lượng mưa năm của trạm là 1400mm.
+ Tram Hà Giang: nhiệt độ trung bình năm là 22,5°C; tổng lượng mưa năm của trạm là 2362 mm.
Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của Trường Sa
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở trạm Y-an-gun
b) Nhận xét
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao 27 , 4 ° C , không có tháng nào nhiệt độ dưới 25 ° C .
+ Nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1 ( 25 , 1 ° C ), nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 4 ( 30 , 4 ° C ).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm thấp 5 , 3 ° C .
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm cao, đạt 2649 mm.
+ Các tháng mưa nhiều (mùa mưa), từ tháng 5 đến tháng 10 (phù hợp với mùa của gió mùa tây nam) với tổng lượng mưa là 2508 mm (chiếm 94,7% tổng lượng mưa cả năm). Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 (578 mm).
+ Các tháng mưa ít (mùa khô), từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 1 (4 mm).
+ Chênh lệch lượng mưa giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 574 mm.
- Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế (tháng 1); trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 12).
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội (tháng 1),trạm Huế (tháng 3),trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 2)
- Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió đông bắc ' tạo nên mùa đông lạnh, mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết khô nóng, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
- Nhiệt độ thấp nhất tháng của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế (tháng 1); trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 12).
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội (tháng 1), trạm huế (tháng 3), trạm TP. Hồ Chí Minh (tháng 2).
- Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió đông bắc tạo nên màu đông lanhm mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết nóng ẩm, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có màu mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
Biên độ nhiệt trung bình năm và nhiệt độ trung bình các tháng mùa hạ
Biên độ nhiệt: Hạ Long 12 , 0 o C ; Vũng Tàu 4 , 0 o C
Nhiệt độ trung bình các tháng mùa hạ:
Hạ Long: 27 , 7 o C .
Vũng Tàu: 28 , 3 o C .