Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Nhận thấy khi đun nóng dung dịch Y thấy xuất hiện kết tủa → khi hấp thụ sản phẩm cháy vào Ca(OH)2 thu được đồng thời CaCO3 và Ca(HCO3)2
Cô cạn dung dịch Y rồi nung chất rắn thu được đến khối lượng không đổi thu được 5,6 gam chất rắn là CaO → nCaO = nCa(HCO3)2 = 0,1 mol
Bảo toàn nguyên tố C → nCO2 = nCaCO3 + 2 nCa(HCO3)2= 0,2 + 2. 0,1 = 0,4 mol
Luôn có nX = nCO2 : 4 = 0,1 mol
Vì các hợp chất trong X đều có phân tử khối là 88 → m= 0,1. 88 =8,8 gam
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần biết rằng glucozơ và saccarozơ đều có công thức phân tử là C12H22O11. Khi tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3, mỗi nhóm -CHO trong glucozơ và -CH2OH trong saccarozơ sẽ tạo ra 1 phân tử Ag. Do đó, mỗi phân tử glucozơ sẽ tạo ra 5 phân tử Ag, còn mỗi phân tử saccarozơ sẽ tạo ra 8 phân tử Ag.
Từ đó, ta có thể viết được hệ phương trình sau:
```
`5x + 8y = 16.2/108`
`10x + 8y = 37.8/108`
```
Giải hệ phương trình trên, ta được x = 0.3 mol và y = 0.1 mol.
Vậy khối lượng glucozơ và saccarozơ trong hỗn hợp đầu lần lượt là: `0.3 * 180 = 54 (g)` và 0.1 * 342 = 34.2 (g).
Do đó, đáp án chính xác là A. 27g và 34,2 g.
Ta gọi nC=x ;nH=y ta được 12x+y=4,64
Ta có: m dd giảm=mkếttủa - (mCO2 + mH2O) => mCO2+mH2O
=mkettua- mdd giảm=39,4-19,912=19,488g
=> 44x+18.0,5y=10,688
Giải hpt: x=0,348; y=0,464 => x:y=3:4
=> CTĐGN của X là C3H4 => CTPT là C3H4.
Đáp án A