Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dùng NaOH chất tạo kết tủa rồi kết tủa bị hòa tan là $Zn(NO_3)_2$, chất tạo kết tủa không tan trong dung dịch là $Mg(NO_3)_2$, không cho hiện tượng là $NaNO_3;Na_2CO_3;NaHCO_3$ (Nhóm 1)
Dùng $Mg(NO_3)_2$ nhỏ từ từ vào nhóm 1 chất nào cho kết tủa là $Na_2CO_3$, hai chất còn lại không cho hiện tượng.
Dung dịch chứa hỗn hợp sau khi nhỏ $Mg(NO_3)_2$ vào đem đun nóng thấy tạo kết tủa thì chất ban đầu là $NaHCO_3$, không cho hiện tượng là $NaNO_3$
Đun nhẹ các mẫu thử
- mẫu thử tạo khí không màu là $NaHCO_3$
$2NaHCO_3 \xrightarrow{t^o} Na_2CO_3 + CO_2 + H_2O$
Cho dung dịch NaOH tới dư vào các mẫu thử
- mẫu thử tạo kết tủa rồi tan là $Zn(NO_3)_2$
$Zn(NO_3)_2 + 2NaOH \to Zn(OH)_2 + 2NaNO_3$
$Zn(OH)_2 + 2NaOH \to Na_2ZnO_2 + 2H_2O$
- mẫu thử tạo kết tủa trắng là $Mg(NO_3)_2$
$Mg(NO_3)_2 + 2NaOH \to Mg(OH)_2 + 2NaNO_3$
Cho dd $Mg(NO_3)_2$ nhận được vào mẫu thử còn
- mẫu thử tạo kết tủa trắng là $Na_2CO_3$
$Mg(NO_3)_2 + Na_2CO_3 \to MgCO_3 + 2NaNO_3$
- mẫu thử không HT là $NaNO_3$
Đáp án D
Trích mẫu thử
Cho từ từ $HNO_3$ vào mẫu thử
- MT xuất hiện khí ngay là $NaHCO_3 + Na_2SO_4$
- MT sau một thời gian mới xuất hiện khí là $NaHCO_3+Na_2CO_3$ ; $Na_2CO_3 + Na_2SO_4$
Cho dd $Ba(NO_3)_2$ vào 2 mẫu thử còn rồi thêm tiếp lượng dư dung dịch $HNO_3$
- MT nào tạo kết tủa rồi tan hết là mẫu thử 1
- MT nào tạo kết tủa rồ tan 1 phần là mẫu thử 3
a, Nhúng quỳ tím vào 2 lọ dd
- Nếu quỳ tím chuyển xanh \(\rightarrow\) nhận biết đc KOH
- Nếu quỳ tím chuyển đỏ → nhận biết đc HCl
b, Hòa tan 3 chất rắn vào nước -> nhận biết đc MgO không tan
\(P_2O_5+3H_2O\rightarrow2H_3PO_4\)
\(K_2O+H_2O\rightarrow2KOH\)
Nhúng quỳ tím vào 2 lọ dd
+ Quỳ tím chuyển đỏ-> nhận biết đc đó là \(H_3PO_4\)-> Chất ban đầu là \(P_2O_5\)
+ Quỳ tím chuyển xanh -> nhận biết đc dd KOH -> chất bạn đầu là \(K_2O\)
Nhỏ từ từ $HCl$ vào 3 mẫu thử. Lọ nào không xuất hiện khí ngay chứa $Na_2CO_3$ và $K_2SO_4$. Hai lọ còn lại tạo khí ngay lập tức
Nhỏ $BaCl_2$ vào hai lọ còn lại tới khi thấy kết tủa không tăng thì đem nhỏ $HCl$ tới dư. Lọ nào vẫn cho kết tủa thì chứa $KHCO_3$ và $Na_2SO_4$
Lọ còn lại chứa $K_2CO_3$ và $NaHCO_3$
Trích mẫu thử
Cho từ từ dd HCl vào mẫu thử
- MT xuất hiện khí ngay là $KHCO_3$ và $Na_2SO_4$
- MT sau một thời gian mới xuất hiện khí là $K_2CO_3$ và $NaHCO_3$ ; $Na_2CO_3$ và $K_2SO_4$
Cho dung dịch $BaCl_2$ tới dư vào hai mẫu thử còn. Sau đó thêm lượng dư dung dịch $HCl$
- MT nào tạo kết tủa rồi tan hết là $K_2CO_3,NaHCO_3$
- MT nào không tan hoàn toàn là $Na_2CO_3,K_2SO_4$
$K_2CO_3 + HCl \to KCl + KHCO_3$
$NaHCO_3 + HCl \to NaCl + CO_2 + H_2O$
$KHCO_3 + HCl \to KCl + CO_2 + H_2O$
$Na_2CO_3 + HCl \to NaCl + NaHCO_3$
$BaCl_2 +K_2CO_3 \to BaCO_3 + 2KCl$
$BaCl_2 + K_2SO_4 \to BaSO_4 + 2KCl$
$BaCO_3 + 2HCl \to BaCl_2 + CO_2 + H_2O$
Cho các chất rắn trên vào nước:
+ Chất tan là NaCl và Na2CO3
+ Chất không tan là BaCO3 và BaSO4.
Cho 2 chất rắn không tan t/d với HCl, chất bị tan trong HCl và tạo bọt khí là BaCO3.
BaCO3 + HCl → BaCl2 + H2O + CO2↑.
BaSO4 không tác dụng với HCl → không có hiện tượng gì.
(lưu ý trong bảng tính tan : kết tủa BaSO4 không tan trong nước và cả các axit mạnh)
Cho HCl vào NaCl và Na2CO3 ở trên:
+chất tạo bọt khí với HCl là Na2CO3.
Na2CO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2.
NaCl không t/d với HCl → không có hiện tượng gì.