Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
câu 1: lông vũ.Bạn có thể cầm một chiếc lông vũ trên tay và thổi nó đi chứ bạn chẳng thể nào nén nó đi được. Đối với lông vũ, bạn càng cố tình ném thì nó càng quẩn quanh bên bạn.
câu 2:
Tương lai là thứ luôn ở phía trước bạn, nhưng bạn chẳng bao giờ nhìn thấy, lại càng không thể chạm được, mà chỉ có thế hướng đến.
Chẳng thế mà chúng ta vẫn thường nghe thấy những lời kêu gọi kiểu như là: Hướng đến một tương lai tươi sáng.
câu 3:
Tuyết!
Khi nhiệt độ không khí xuống tới một mức độ nhất định, sẽ xuất hiện tuyết rơi, khi đã rơi xuống đất thì nó nằm yên một vị trí và dần dần tan biến...
câu4:bữa trưa và bữa tối. Bữa sáng thì làm sao mà ăn bữa trưa với bữa tối được.
câu5
câu6.Có 4 con mèo
Câu 1 . thì đừng tưởng tượng nữa
câu 2 vì con đười ươi có thói quen hay đập vào ngực nó cầm lấy con dao đập vào ngực nên nó chết
Câu 3 người lái xe bỏ xe đi qua cầu
Câu 5 Que diêm
Câu 6 phòng 3
Câu 7 4 con vịt
Câu 8 1 phát đập vào con ma xanh 1 con ma đỏ thấy thế tái mét mătj lăn ra chết và còn 1 phát đập vào con ma đỏ thứ 2 vậy là xong
câu 3 bác tài bỏ hàng lại và đi qua cầu
câu 5 thắp diêm trước tiên
câu 6 đầy sư tử nhịn đói trong banăm
câu 7 có 2 con vịt
mình chỉ biết nhiêu đó thôi , cậu ra đáp án đi
1 . Con đười ươi chết vì nó nhặt hai con dao lên rùi đập đập vào ngực ( vì đấy là thói quen của đười ươi )
2 .Thắp que diêm trước tiên nhé bạn
3.Hắn ta sẽ chọn phòng thứ 3 vì sư tử nhịn đói 3 năm thì sẽ chết rùi
4 . Đầu tiên đập con ma xanh , con ma đỏ sợ quá tái xanh toàn thân , đập nốt một phát nữa là ok
câu 1 là: con dười ươi có thối wen tự đâm vào nguc minh nen no chet
I - Bài tập nhận thức kiến thức mới
Bài tập 1 (trang 85 VBT Sinh học 8): Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm gì?
Trả lời:
- Người ta đo thân nhiệt bằng nhiệt kế: ngậm ở miệng, kẹp ở nách, bấm ở tai...
- Đo thân nhiệt để kiểm tra sức khỏe con người
Bài tập 2 (trang 85 VBT Sinh học 8): Nhiệt độ cơ thể ở người khỏe mạnh khi trời nóng và khi trời lạnh là bao nhiêu và thay đổi như thế nào?
Trả lời:
Con người là động vật hằng nhiệt nên nhiệt độ của cơ thể luôn ổn định. Ở cơ thể khỏe mạnh, thân nhiệt ở mức 37ºC và dao động không quá 0,5ºC.
Bài tập 3 (trang 85-86 VBT Sinh học 8):
1.Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh nhiệt. Vậy nhiệt do hoạt động của cơ thể sinh ra đi đâu và để làm gì?
2.Khi lao động nặng, cơ thể có những phương thức tỏa nhiệt nào?
3.Vì sao vào mùa hè, da người ta hồng hào; còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc?
4.Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió (trời oi bức), cơ thể ta có những phản ứng gì và có cảm giác như thế nào?
5.Từ những ý kiến trả lời trên, hãy rút kết luận về vai trò của da trong sự điều hòa thân nhiệt.
Trả lời:
1.Nhiệt do hoạt động của cơ thể tạo ra, được máu đưa đi khắp cơ thể và tỏa ra môi trường đảm bảo cho thân nhiệt ổn định.
2.Khi lao động nặng, cơ thể tỏa nhiệt qua hoạt động hô hấp, qua da và qua ra mồ hôi.
3.- Mùa hè, da dẻ hồng hào vì mao mạch ở da dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, tạo điều kiện cho cơ thể tăng cường tỏa nhiệt.
- Mùa đông, mao mạch co lại, lưu lượng máu qua da ít nên da tím tái. Sởn gai ốc là do co chân lông → giảm thiểu sự tỏa nhiệt qua da, giữ ấm cho cơ thể.
4.Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió, cơ thể phản ứng bằng cách chảy mồ hôi, nhưng mồ hôi không bay hơi được dẫn đến cảm giác bức bối, khó chịu, mệt mỏi.
5.Kết luận: Da là cơ quan có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa thân nhiệt. Da có khả năng giúp cơ thể tỏa nhiệt và giữ nhiệt.
Bài tập 4 (trang 86-87 VBT Sinh học 8):
1.Chế độ ăn uống mùa hè và mùa đông khác nhau như thế nào?
2.Vào mùa hè, chúng ta cần làm gì để chống nóng?
3.Để chống rét, chúng ta phải làm gì?
4.Vì sao nói: rèn luyện thân thể cũng là một biện pháp chống nóng, lạnh?
5.Việc xây nhà ở, công sở … cần lưu ý những yếu tố nào để góp phần chống nóng, chống lạnh?
6.Trồng cây xanh có phải là một biện pháp chống nóng không? Tại sao?
Trả lời:
1.Chế độ ăn uống:
- Vào mùa hè: tránh ăn những thức ăn sinh nhiều nhiệt, ăn những thức ăn có nước, nhiều vitamin như: rau, hoa quả…
- Vào mùa đông: ăn những thức ăn sinh nhiều năng lượng như các thức ăn có chất béo, giàu prôtêin, thức ăn nóng.
2.Vào mùa hè ta chống nóng bằng cách:
- Đội nón (mũ) khi ra nắng.
- Không chơi thể thao ngoài nắng và nhiệt độ không khí cao.
- Sau khi lao động nặng hoặc đi nắng về, mồ hôi ra nhiều không được tắm ngay, không ngồi nơi lộng gió, không bật quạt quá mạnh – để tránh giảm thân nhiệt đột ngột.
- Bố trí nhà cửa thoáng mát, sử dụng các phương tiện chống nóng.
3.Trời lạnh cần:
- Giữ ấm cơ thể nhất là cổ, ngực, chân, không ngồi nơi hút gió.
- Bố trí nhà cửa kín đáo để tránh gió.
4.Rèn luyện thân thể cũng là một biện pháp chống nóng lạnh vì rèn luyện thể dục thể thao giúp tăng sức khỏe, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.
5.Việc xây nhà ở, công sở... cần lưu ý những yếu tố để góp phần chống nóng, chống lạnh sau: cần phải bố trí thoáng mát, phải trồng nhiều cây xanh, hướng nhà phải tránh được ánh nắng trực tiếp mặt trời, có nhiều gió vào mùa hè, tránh được gió lạnh vào mùa đông.
6.Trồng cây xanh cũng là một biện pháp chống nóng vì cây xanh hấp thụ ánh sáng mặt trời làm giảm nhiệt độ môi trường, làm mát môi trường xung quang bằng quá trình thoát hơi nước và tạo bóng mát.
II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản
1. Hãy giải thích cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người.
Thân nhiệt người luôn ổn định, vì cơ thể người có các cơ chế điều hòa thân nhiệt như tăng, giảm quá trình dị hóa, điều tiết sự co dãn mạch máu dưới da và cơ co chân lông, thoát mồ hôi … để đảm bảo sự cân bằng giữa sinh nhiệt và tỏa nhiệt.
2. Cần rèn luyện thân thể như thế nào để tăng khả năng chịu đựng nhiệt độ môi trường?
Cần tăng cường rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn để tăng sức khỏe, tăng khả năng chịu đựng khi nhiệt độ môi trường thay đổi, đồng thời biết sử dụng các biện pháp và phương tiện chống nóng, lạnh một cách hợp lí.
III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức
Bài tập 1 (trang 87 VBT Sinh học 8): Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp: trời nóng, trời oi bức và khi trời rét.
Trả lời:
- Khi trời nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, độ ẩm không khí thấp, cơ thể thực hiện cơ chế tiết nhiều mồ hôi, làm giảm nhiệt của cơ thể.
- Khi trời oi bức, độ ẩm không khí thấp, mao mạch ở da dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, mồ hôi tiết nhiều, cơ thể khó chịu.
- Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt cho cơ thể.
Bài tập 2 (trang 88 VBT Sinh học 8): Hãy giải thích các câu:
- “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”.
- “Rét run cầm cập”.
Trả lời:
- Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt cho cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời rét chóng đói.
Khi trời nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, độ ẩm không khí thấp, cơ thể thực hiện cơ chế tiết nhiều mồ hôi, làm giảm nhiệt của cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời nóng chóng khát.
- Khi trời quá lạnh, các cơ co dãn liên tục gây phản xạ run để tăng sinh nhiệt.
Bài tập 3 (trang 88 VBT Sinh học 8): Để phòng cảm nóng, cảm lạnh, trong lao động và sinh hoạt hằng ngày em cần phải chú ý những điểm gì?
Trả lời:
- Đi nắng cần đội mũ nón.
- Không chơi thể thao ngoài trời nắng và nhiệt độ không khí cao.
- Trời nóng, sau khi lao động nặng hoặc đi nắng về, mồ hôi ra nhiều không được tắm ngay, không ngồi nơi lộng gió, không bật quạt quá mạnh.
- Khi trời nóng không nên lao động nặng.
- Trời rét cần giữ ấm cơ thể nhất là cổ, ngực, chân ; không ngồi nơi hút gió.
- Không nên chơi thể thao vào những ngày trời rét.
- Rèn luyện thể dục thể thao hợp lí để tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.
- Trồng cây xanh tạo bóng mát ở trường học và khu dân cư.
Bài tập 4 (trang 88-89 VBT Sinh học 8): Đánh dấu × vào ô ở câu trả lời đúng nhất.
Trả lời:
Trong lao động và sinh hoạt hằng ngày để đề phòng:
1.Cảm nóng cần chú ý các điểm sau
a) Tắm ngay khi người đang nóng nực. | |
b) Nghỉ ngơi nơi có nhiều gió để mồ hôi khô nhanh, hạ nhiệt nhanh. | |
c) Hạ nhiệt một cách từ từ. | |
d) Tránh ngồi chỗ có gió lùa. | |
x | e) Gồm c và d. |
2.Cảm lạnh cần chú ý các điểm sau
a) Mặc thật nhiều quần áo. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
b) Mặc đủ ấm. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
c) Ngâm chân nước muối nóng khi thấy lạnh và uống nước gừng nóng. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
x | d) Gồm b và c. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
e) Gồm a và c. I - Bài tập nhận thức kiến thức mới Bài tập 1 (trang 85 VBT Sinh học 8): Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm gì? Trả lời: - Người ta đo thân nhiệt bằng nhiệt kế: ngậm ở miệng, kẹp ở nách, bấm ở tai... - Đo thân nhiệt để kiểm tra sức khỏe con người Bài tập 2 (trang 85 VBT Sinh học 8): Nhiệt độ cơ thể ở người khỏe mạnh khi trời nóng và khi trời lạnh là bao nhiêu và thay đổi như thế nào? Trả lời: Con người là động vật hằng nhiệt nên nhiệt độ của cơ thể luôn ổn định. Ở cơ thể khỏe mạnh, thân nhiệt ở mức 37ºC và dao động không quá 0,5ºC. Bài tập 3 (trang 85-86 VBT Sinh học 8): 1.Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh nhiệt. Vậy nhiệt do hoạt động của cơ thể sinh ra đi đâu và để làm gì? 2.Khi lao động nặng, cơ thể có những phương thức tỏa nhiệt nào? 3.Vì sao vào mùa hè, da người ta hồng hào; còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc? 4.Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió (trời oi bức), cơ thể ta có những phản ứng gì và có cảm giác như thế nào? 5.Từ những ý kiến trả lời trên, hãy rút kết luận về vai trò của da trong sự điều hòa thân nhiệt. Trả lời: 1.Nhiệt do hoạt động của cơ thể tạo ra, được máu đưa đi khắp cơ thể và tỏa ra môi trường đảm bảo cho thân nhiệt ổn định. 2.Khi lao động nặng, cơ thể tỏa nhiệt qua hoạt động hô hấp, qua da và qua ra mồ hôi. 3.- Mùa hè, da dẻ hồng hào vì mao mạch ở da dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, tạo điều kiện cho cơ thể tăng cường tỏa nhiệt. - Mùa đông, mao mạch co lại, lưu lượng máu qua da ít nên da tím tái. Sởn gai ốc là do co chân lông → giảm thiểu sự tỏa nhiệt qua da, giữ ấm cho cơ thể. 4.Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió, cơ thể phản ứng bằng cách chảy mồ hôi, nhưng mồ hôi không bay hơi được dẫn đến cảm giác bức bối, khó chịu, mệt mỏi. 5.Kết luận: Da là cơ quan có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa thân nhiệt. Da có khả năng giúp cơ thể tỏa nhiệt và giữ nhiệt. Bài tập 4 (trang 86-87 VBT Sinh học 8): 1.Chế độ ăn uống mùa hè và mùa đông khác nhau như thế nào? 2.Vào mùa hè, chúng ta cần làm gì để chống nóng? 3.Để chống rét, chúng ta phải làm gì? 4.Vì sao nói: rèn luyện thân thể cũng là một biện pháp chống nóng, lạnh? 5.Việc xây nhà ở, công sở … cần lưu ý những yếu tố nào để góp phần chống nóng, chống lạnh? 6.Trồng cây xanh có phải là một biện pháp chống nóng không? Tại sao? Trả lời: 1.Chế độ ăn uống: - Vào mùa hè: tránh ăn những thức ăn sinh nhiều nhiệt, ăn những thức ăn có nước, nhiều vitamin như: rau, hoa quả… - Vào mùa đông: ăn những thức ăn sinh nhiều năng lượng như các thức ăn có chất béo, giàu prôtêin, thức ăn nóng. 2.Vào mùa hè ta chống nóng bằng cách: - Đội nón (mũ) khi ra nắng. - Không chơi thể thao ngoài nắng và nhiệt độ không khí cao. - Sau khi lao động nặng hoặc đi nắng về, mồ hôi ra nhiều không được tắm ngay, không ngồi nơi lộng gió, không bật quạt quá mạnh – để tránh giảm thân nhiệt đột ngột. - Bố trí nhà cửa thoáng mát, sử dụng các phương tiện chống nóng. 3.Trời lạnh cần: - Giữ ấm cơ thể nhất là cổ, ngực, chân, không ngồi nơi hút gió. - Bố trí nhà cửa kín đáo để tránh gió. 4.Rèn luyện thân thể cũng là một biện pháp chống nóng lạnh vì rèn luyện thể dục thể thao giúp tăng sức khỏe, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể. 5.Việc xây nhà ở, công sở... cần lưu ý những yếu tố để góp phần chống nóng, chống lạnh sau: cần phải bố trí thoáng mát, phải trồng nhiều cây xanh, hướng nhà phải tránh được ánh nắng trực tiếp mặt trời, có nhiều gió vào mùa hè, tránh được gió lạnh vào mùa đông. 6.Trồng cây xanh cũng là một biện pháp chống nóng vì cây xanh hấp thụ ánh sáng mặt trời làm giảm nhiệt độ môi trường, làm mát môi trường xung quang bằng quá trình thoát hơi nước và tạo bóng mát. II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản 1. Hãy giải thích cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người. Thân nhiệt người luôn ổn định, vì cơ thể người có các cơ chế điều hòa thân nhiệt như tăng, giảm quá trình dị hóa, điều tiết sự co dãn mạch máu dưới da và cơ co chân lông, thoát mồ hôi … để đảm bảo sự cân bằng giữa sinh nhiệt và tỏa nhiệt. 2. Cần rèn luyện thân thể như thế nào để tăng khả năng chịu đựng nhiệt độ môi trường? Cần tăng cường rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn để tăng sức khỏe, tăng khả năng chịu đựng khi nhiệt độ môi trường thay đổi, đồng thời biết sử dụng các biện pháp và phương tiện chống nóng, lạnh một cách hợp lí. III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 1 (trang 87 VBT Sinh học 8): Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp: trời nóng, trời oi bức và khi trời rét. Trả lời: - Khi trời nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, độ ẩm không khí thấp, cơ thể thực hiện cơ chế tiết nhiều mồ hôi, làm giảm nhiệt của cơ thể. - Khi trời oi bức, độ ẩm không khí thấp, mao mạch ở da dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, mồ hôi tiết nhiều, cơ thể khó chịu. - Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt cho cơ thể. Bài tập 2 (trang 88 VBT Sinh học 8): Hãy giải thích các câu: - “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”. - “Rét run cầm cập”. Trả lời: - Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt cho cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời rét chóng đói. Khi trời nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, độ ẩm không khí thấp, cơ thể thực hiện cơ chế tiết nhiều mồ hôi, làm giảm nhiệt của cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời nóng chóng khát. - Khi trời quá lạnh, các cơ co dãn liên tục gây phản xạ run để tăng sinh nhiệt. Bài tập 3 (trang 88 VBT Sinh học 8): Để phòng cảm nóng, cảm lạnh, trong lao động và sinh hoạt hằng ngày em cần phải chú ý những điểm gì? Trả lời: - Đi nắng cần đội mũ nón. - Không chơi thể thao ngoài trời nắng và nhiệt độ không khí cao. - Trời nóng, sau khi lao động nặng hoặc đi nắng về, mồ hôi ra nhiều không được tắm ngay, không ngồi nơi lộng gió, không bật quạt quá mạnh. - Khi trời nóng không nên lao động nặng. - Trời rét cần giữ ấm cơ thể nhất là cổ, ngực, chân ; không ngồi nơi hút gió. - Không nên chơi thể thao vào những ngày trời rét. - Rèn luyện thể dục thể thao hợp lí để tăng khả năng chịu đựng của cơ thể. - Trồng cây xanh tạo bóng mát ở trường học và khu dân cư. Bài tập 4 (trang 88-89 VBT Sinh học 8): Đánh dấu × vào ô ở câu trả lời đúng nhất. Trả lời: Trong lao động và sinh hoạt hằng ngày để đề phòng: 1.Cảm nóng cần chú ý các điểm sau
2.Cảm lạnh cần chú ý các điểm sau
|
Câu 1:ngưng tưởng tượng
Câu 2:Vì đười ươi bắt chước người,khi nó cầm 2 con dao,ông giả vờ đâm vào người,thế là nó cũng làm theo và chết luôn
Câu 5:thắp củi
chúc năm mới nhiều may mắn nhé!
1.tàu điện ko có khói
2.đừng để tay vào
3.đợi con chim bay đi
4.con của con mèo
5.con sông
7.tương lai
8.lời xin lỗi
9.ngày mai
10.lúc đồng hồ bị hỏng
11.sau buổi sáng
13.bạn còn 2 quả táo
14.có 7 người
15.25
16.thắp que diêm
Câu số 2: Lịch nào dài nhất?
Tl : Lịch sử
Câu đố 20: Cái gì của chồng mà vợ thích cầm nhất?
Tl :Tiền
Câu 1 : tàu ngầm
Câu 2 : lịch sử
Câu 3 : 24 con
Câu 5 : đường đời
Câu 6 : than
Câu 9 : 3 con
Câu 10 : quần đảo
1) chuột mickey
2)vịt donald
3)con người
4)hổ ko ăn cỏ
5)12 tháng
6)Nam
7)vào chân
8)dùng ống hút
9)1 chữ
10)
11)vứt bút vs thước rồi lấy compa vẽ
12)tay phải
13)quan tài
14)bạn đã thấy ai bắn súng mà nhắm 2 mắt chưa
............................
1. Mickey
2. Vịt kô bị wè thì đi bằng 2 chân.
3. Con người.
4. Con hổ kô ăn cỏ.
5. 12 tháng
6. tên Nam
7. Vào bóng.
8. Ống hút.
9. 1 chữ C
10. "Mày chết rùi hả?" - "Cho tao hun người iu mày nhé"?
11. Vất cây thước đi, cầm compa lên vẽ.
12. Rờ cùi chỏ tay phải.
13. Quan tài.
14. Bạn thấy ai nhắm 2 mắt bắn súng chưa?
15. chính.
16. Ba + n = Bố + n
17. Thứ nhì.
18.Cuối cùng.
19. Doremon
20. Kon nào cũng sợ.
21. Ông Thọ.
22. Bóng con voi
23. Tiếng kêu với đẻ mèo kon.
24. Dao chặt nc đá, cây cưa, bồ cào...
25. luộc
26.Hỏi A gọi Z bằng gì ???
Mồm
27. Ko có chân mày
28. 2 Wả.
29. 9 người.
33. 70.31. We diêm.
32. 9^9.33. cho đông thành đá.
34. Sư tử chết đói rùi.
35. Than.
36. Hôm wa, hôm nay, ngày mai, ngày mốt, ngay kia, ngày nọ
37. Nhà nước.
38. ba; tư.
39. Đánh vần chữ có.
40. Tất cả các loài vì nhà ko biết nhảy.
41. rùa và ốc sên.
42. Ứ biết nấu chín.
43. Con rết bị đau chân.
44. mua số nhà.
45. Cái áo.
46. kon ngựa.
47. mở mắt.
48. kon teem.
49. Nam sẽ lượm dép chạy ko kịp vì Nam ứ phải chủ của chúng.
50. mẹ.
51. ngủ đêm.
52. kái ghế.
53. Con gái>thần tiên>tiền thân>trước khỉ>Mùi>con dê.
54. Đánh cờ.
55.- Anh hãy đếm xem trong giỏ có bao nhiêu cây bắp thì khắc biết tên tôi.
Người có đếm được 12 cây bắp,hỏi cô gái đó tên gì?
Tố Nga.
56. Thanh Kiều
mình giải câu 2 cho
Người đó cứ đi từ bên này qua bên kia và gần tới 5 phút thì người đó quay mặt lại phía người đó bắt đầu, lúc đó con gấu tỉnh dậy và thấy người đó đang đi sang thì con gấu sẽ đuổi người đó sang bên kia. Và người đó cứ đi qua bờ bên kia như mình muốn. Xong:))
Câu 1: Cho hai ly nước vào ngăn đá tủ lạnh, chờ đong lấy ra, bỏ vào chậu, Lúc này nước đã đong thành đá nên có thể phân biệt được.
Câu 2: Người đó chỉ cần đi tới nữa cầu rồi quay lại, gấu tỉnh dậy tưởng anh ta đi từ bên kia qua nên đuỏi anh ta qua bờ bên kia. kết quả anh ta đã qua được cầu.
ai trả lời đc nào?
đề sai