Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: Để tính tan của một muối, cần biết công thức hóa học của muối đó và thông tin về độ tan của muối trong nước. Độ tan của muối được biểu thị bằng số gam muối tan trong một lượng nước nhất định. Ví dụ, nếu muối A có công thức hóa học là AB và độ tan của nó là 10g trong 100ml nước, ta có thể nói rằng muối A có độ tan là 10g/100ml.
Câu 2: Để nhận dạng loại phân bón hoá học từ công thức hóa học, cần xem xét các nguyên tố và tỷ lệ phần trăm của chúng trong công thức. Ví dụ, nếu công thức hóa học là NPK 15-15-15, ta biết rằng phân bón này chứa các nguyên tố Nitơ (N), Phốtpho (P) và Kali (K) với tỷ lệ phần trăm là 15-15-15.
Câu 3: Một số kim loại dẫn điện tốt bao gồm đồng (Cu), nhôm (Al), sắt (Fe), kẽm (Zn), và bạc (Ag). Những kim loại này có khả năng dẫn điện tốt do có cấu trúc tinh thể đặc biệt cho phép dòng điện chạy qua chúng dễ dàng.
Câu 4: Dãy hoạt động hoá học là một danh sách các nguyên tố hoặc hợp chất được sắp xếp theo thứ tự giảm hoạt tính hoá học. Dãy này cho phép dự đoán được khả năng oxi-hoá hay khử của các chất trong các phản ứng hoá học.
Câu 5: Tính chất hoá học của kim loại bao gồm khả năng tạo ion dương, khả năng dẫn điện, tính khử, tính oxi-hoá, tính tan trong axit, tính phản ứng với nước và các chất khác.
Câu 6: Nhôm là một kim loại nhẹ, có tính chất khá bền, không bị ăn mòn bởi không khí. Nhôm có khả năng tạo ion Al^3+ trong dung dịch axit, có khả năng tạo oxit nhôm (Al2O3) khi tiếp xúc với không khí.
Câu 7: Sắt là một kim loại có tính chất từ tính, có khả năng tạo ion Fe^2+ và Fe^3+ trong dung dịch axit. Sắt có khả năng oxi-hoá thành oxit sắt (Fe2O3) khi tiếp xúc với không khí và nước.
Câu 8: Trong điều kiện thường, các phi kim tồn tại ở trạng thái khí. Ví dụ, oxi (O2), nitơ (N2), hidro (H2), fluơ (F2), clo (Cl2) đều tồn tại ở trạng thái khí.
Câu 9: Hiện tượng quan sát được khi nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch là thay đổi màu của giấy quỳ tím. Nếu dung dịch có tính axit, giấy quỳ tím sẽ chuyển sang màu đỏ. Nếu dung dịch có tính kiềm, giấy quỳ tím sẽ chuyển sang màu xanh.
Câu 4 :
(1) \(4Na+O_2\xrightarrow[]{t^o}2Na_2O\)
(2) \(Na_2O+CO_2\rightarrow Na_2CO_3\)
(3) \(Na_2CO_3+H_2SO_4\rightarrow Na_2SO_4+H_2O+CO_2\)
(4) \(Na_2SO_4+BaCl_2\rightarrow2NaCl+BaSO_4\)
(5) \(2NaCl+2H_2O\xrightarrow[cmn]{đpdd}2NaOH+H_2+Cl_2\)
Câu 5 :
(1) \(S+O_2\xrightarrow[]{t^o}SO_2\)
(2) \(2SO_2+O_2\xrightarrow[t^o]{V_2O_5}2SO_3\)
(3) \(SO_3+H_2O\rightarrow H_2SO_4\)
(4) \(H_2SO_4+Na_2SO_3\rightarrow Na_2SO_4+H_2O+SO_2\)
(5) \(SO_2+2NaOH\rightarrow Na_2SO_3+H_2O\)
Câu 2.
\(n_{Cu}=\dfrac{3,2}{64}=0,05mol\)
\(Cu+2AgNO_3\rightarrow Cu\left(NO_3\right)_2+2Ag\)
0,05 0,1 0,05 0,1
\(C_{M_{AgNO_3}}=\dfrac{0,1}{0,2}=0,5M\)
Câu 1:
a.Chất cháy được trong không khí là H² vì Fe tác dụng với HCl tạo H² không màu và cháy được trong không khí
PT: Fe + 2HCl --> FeCl² +H²
b.Chất làm đục nước vôi trong là CaO
PT:CaO + 2HCl --> CaCl² + H²O
c.Dung dịch có màu xanh là Cu
PT: Cu + 2HCl --> CuCl² + H²
d.Dung dịch không màu và nước là CaCO³
PT: CaCO³ + HCl --> CaCl² + CO² + H²O ( vì HCO³ là dung dịch yếu nên không tồn tại lâu vậy đã tách ra thành CO² và H²O)
Bạn ơi chụp rõ đi bạn bạn chụp thế này thì đề thiếu nhiều quá:<
3:
n CO2=11,2/22,4=0,5(mol)
\(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\)
0,5 0,5
\(m_{CaCO_3}=0.5\cdot\left(40+12+16\cdot3\right)=50\left(g\right)\)
1:
1: \(CaO+H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2\)
2: \(Fe_2O_3+3H_2SO_4\rightarrow Fe_2\left(SO_4\right)_3+3H_2O\)
3: \(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
4: \(Fe\left(OH\right)_2+2HCl\rightarrow FeCl_2+2H_2O\)
5: \(Cu+2H_2SO_4_{đặc}\rightarrow CuSO_4+SO_2+2H_2O\)
1-C ;
2-A;
3-A;
4-C;
5-B;
6-A