K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

câu 1     

* Nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lí trong gia đình là 

+ phù hợp với nhu cầu các thành viên trong gia đình

+ phù hợp với điều kiện tài chính

+ phù hợp với sự cân bằng chất dinh dưỡng 

+ phải thay đổi món ăn

* Quy trình tổ chức bữa ăn là

+ xây dựng thực đơn

+ lựa chọn thực phẩm cho thục đơn

+ chế biến món ăn

+ bày bàn và thu dọn sau khi ăn

câu 2  

  * Bữa ăn hợp lí là bữa ăn có sự phối hợp các loại thực phẩm với đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết theo tỉ lệ thích hợp để cung cấp cho nhu cầu của cơ thể về năng lượng và về các chất dinh dưỡng 

* Việc phân chia các nhóm thức ăn giúp cho con người tổ chức bữa ăn mua đủ các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn cho đỡ nhàm chán , hợp khẩu vị , thời tiết  ,..... mà vẫn đảm bảo cân bẵng dinh dưỡng theo yêu cầu của bữa ăn . Mỗi ngày trong khẩu phần ăn nên chọn đủ thức  ăn 4 nhóm để  bổ sung cho nhau ề mặt dinh dưỡng 

6 tháng 3 2016

vd về bữa ăn hợp lý trg gđ là: bữa ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. có đủ các chất: chất béo, chất khoáng, chất đạm. chất đường bột.

giải thích: vì bữa ăn hợp lí là có đầy đủ các chất đã nêu. vậy ms đầy đủ các chất dinh dưỡng chogd, mỗi thành viên đều bổ sung đày đủ các chất.

câu tl này chỉ theo những j mk đã hx nhé

26 tháng 4 2017

là bữa ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng

19 tháng 4 2016

1. Nhu cầu các thành viên trong gia đình

Chọn những thực phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu khác nhau của các thành viên trong gia đình, căn cứ vào tuổi tác, giới tính, tình trạng thể chất và nghề nghiệp của họ.

Ví dụ:

- Trẻ em đang lớn cần ăn nhiều loại thực phẩm để xây dựng và phát triển cơ thể.

- Người lớn đang làm việc, lao động chân tay cần được cung cấp các thực phẩm năng lượng.

- Phụ nữ có thai cần có các thực phẩm giàu chất đạm, chất vôi và chất sắt.

2. Điều kiện tài chính

Cần cân nhắc về số tiền hiện có thể đi chợ, một bữa ăn đủ chất dinh dưỡng không cần phải đắt tiền mới có được.

3. Sự cân bằng chất dinh dưỡng được thể hiện qua việc chọn mua thực phẩm phù hợp.

Cần chọn đủ thực phẩm của 4 nhóm thức ăn để tạo thành một bữa ăn hoàn chỉnh, cân bằng dinh dưỡng.

Chức năng những thức ăn của các nhóm thực phẩm, có:

- Xây dựng và tu bổ các tế bào (các chất đạm).

- Cung cấp năng lượng và nhiệt lượng (các chất đường và chất béo).

- Bảo vệ và điều hòa mọi hoạt động của cơ thể (các sinh tố và chất khoáng).

4. Sự thay đổi món ăn và hình thức trình bày

Thay đổi thực đơn cho gia đình mỗi ngày để tránh nhàm chán.

Thay đổi các phương pháp chế biến có món ăn ngon miệng.

Thay đổi hình thức trình bày và màu sắc của món ăn để bữa ăn thêm phần hấp dẫn.

Trong một bữa ăn, không nên có thêm món ăn cùng loại thực phẩm hoặc cùng phương pháp chế biến với món chính đã có sẵn.

Ví dụ: Đã có món cá kho thì không cần phải làm thêm món cá hấp.

Màu sắc, hình thức và hương vị đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự hấp dẫn và ngon miệng cho bữa ăn. Những lát dưa leo, cà chua, hành phi, hành lá xắt, tỉa, cần tây, rau ngò, ớt xắt, tỉa… sẽ tăng thêm màu sắc cho đĩa thức ăn. Các món gia vị cũng góp phần tăng thêm giá trị dinh dưỡng cho món ăn.

5. Chế độ ăn uống cho từng đối tượng

Nhu cầu chất đạm cao hơn người lớn gấp 3 – 4 lần

Đạm động vật nên chiếm ít nhất 60% tổng số đạm cần thiết.

Nên dùng chất béo thực vật.

Trẻ dễ hấp thụ chất béo của trứng, sữa, dầu cá, dầu thực vật hơn chất béo của mỡ lợn.

Chất đường, vôi, sắt, lân… cần cho sự cấu tạo xương răng, hồng huyết cầu.

Nên chọn thức ăn dễ tiêu.

Cần tập cho trẻ có thói quen ăn nhiều rau quả.

Tránh cho trẻ các loại thức uống có nhiều chất kích thích như trà, cà phê, rượu hoặc thức ăn có nhiều gia vị cay nồng… đồng thời, những thức ăn dai, cứng cũng không thích hợp với sức nhai và sự tiêu hóa của trẻ.

Tỷ lệ năng lượng cân đối như sau: 4 bữa/ngày

- Bữa sáng = 25% tổng số năng lượng

- Bữa trưa = 40% tổng số năng lượng

- Bữa chiều = 10% tổng số năng lượng

- Bữa tối = 25% tổng số năng lượng

Người lớn (đang tuổi lao động)

Cường độ tiêu hao năng lượng tùy thuộc vào quá trình lao động và tính chất công việc. Do đó, chế độ ăn uống cần phải đặc biệt quan tâm mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất.

Người lao động nhiều cần năng lượng chất đạm cao hơn người nhàn rỗi.

Lao động càng nặng nhọc, nhu cầu về năng lượng càng cao.

Chế độ ăn uống thừa năng lượng, gây cho cơ thể bị béo phì làm ảnh hưởng không tốt đến tim mạch (nhồi máu cơ tim, rối loạn tim mạch…)

Đối với những người lao động trí óc, hoặc ít hoạt động nên hạn chế sử dụng thức ăn có nhiều chất béo và chất đường bột.

Nhu cầu về sinh tố và chất đạm thì dù ở lứa tuổi nào cũng phải đảm bảo đủ trong khẩu phần.

Tỷ lệ năng lượng cân đối như sau: 2 chế độ

Chế độ 4 bữa/ngày (dành cho nông dân hoặc những người làm việc từ sáng sớm):

- Bữa sáng 1 = 10% tổng số năng lượng

- Bữa sáng 2 = 25% tổng số năng lượng

- Bữa trưa = 40% tổng số năng lượng

- Bữa tối = 25% tổng số năng lượng

Chế độ ăn 3 bữa/ngày:

- Bữa sáng = 30% tổng số năng lượng

- Bữa trưa = 45% tổng số năng lượng

- Bữa chiều tối = 25% tổng số năng lượng

Người cao tuổi (người già)

Tuổi càng cao thì sự tiêu hóa năng lượng càng giảm, do đó trong chế độ ăn uống, thức ăn tạo thừa năng lượng sẽ không phù hợp.

Cách thực hiện khẩu phần phù hợp:

- Giảm tỷ lệ bột, đường, dầu, mỡ…

- Thay mỡ động vật bằng dầu thực vật cho dễ tiêu.

- Tăng tỷ lệ đạm có giá trị cao, rau tươi, trái cây chín…

- Thực phẩm chế biến cần dễ tiêu, dễ nhai, ít chất kích thích.

- Nên hạ thấp lượng đường bột trong khẩu phần người lớn tuổi, nhất là hạn chế trước hết các chất đường dễ hấp thu: đường các loại, bánh kẹo hay thức uống ngọt.

- Về sinh tố, cần cung cấp đầy đủ và cân đối các loại sinh tố cần thiết.

- Tránh ăn mặn, rất có hại cho tim, thận.

Tỷ lệ năng lượng cân đối như sau: 4 bữa/ngày

- Bữa sáng 1 = 25% tổng số năng lượng

- Bữa sáng 2 = 15% tổng số năng lượng

- Bữa trưa = 35% tổng số năng lượng

- Bữa tối = 25% tổng số năng lượng

22 tháng 4 2017

Những yếu tố cần thiết để tổ chức một bữa ăn hợp lí:

- Nhu cầu của các thành viên trong gia đình.

- Điều kiện tài chính.

- Đầy đủ các chất dinh dưỡng.

- Có sự thay đổi các món ăn cũng như hình thức trình bày.

Bí quyết giảm cân cho trẻ 10 tuổi khoa học và an toànTrẻ em và người trưởng thành có nhu cầu dinh dưỡng rất khác nhau. Vì thế với những trẻ bị thừa cân, béo phì, không nên áp dụng chế độ ăn kiêng của người trưởng thành cho trẻ để không bị ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của trẻ.📷Do trẻ còn phát triển chiều cao nên ngoại trừ những trường hợp béo phì nặng...
Đọc tiếp

Bí quyết giảm cân cho trẻ 10 tuổi khoa học và an toàn

Trẻ em và người trưởng thành có nhu cầu dinh dưỡng rất khác nhau. Vì thế với những trẻ bị thừa cân, béo phì, không nên áp dụng chế độ ăn kiêng của người trưởng thành cho trẻ để không bị ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của trẻ.

📷

Do trẻ còn phát triển chiều cao nên ngoại trừ những trường hợp béo phì nặng cần giảm cân (độ 2, 3), đa số chỉ cần giữ nguyên cân nặng, không tăng cân, để khi trẻ phát triển chiều cao sẽ vẫn đạt cân nặng hợp lý.

Ăn đầy đủ các thực phẩm dinh dưỡng như: Ngũ cốc, khoai củ, thịt, cá trứng, sữa, dầu ăn, rau, hoa quả,…

Ăn đều cả về lượng và thời gian giữa các bữa, không ăn no hoặc không bỏ bữa và không ăn vặt.

Ăn nhiều chất xơ vào buổi tối và không ăn đêm.

Tránh đồ ăn nhiều dầu mỡ đặc biệt là dầu động vật.

Hạn chế các loại nước ngọt và nước có ga. Nên uống nước lọc hay những thứ đồ uống thanh mát, nhiều vitamin C.

Uống sữa thì không nên uống sữa béo.

Tăng cường ăn hoa quả ít ngọt và rau

Uống đủ nước mỗi ngày 1.5 -2 lít nước, chia làm nhiều lần.

Nhu cầu chất béo: tiêu thụ lipid quá thấp trong bữa ăn hàng ngày ảnh hưởng đến chức phận nhiều cơ quan tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là phát triển não bộ và hoàn thiện hệ thống thần kinh ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ. Các acid béo đồng thời là vật mang của các vitamin cần thiết tan trong dung môi dầu mỡ, như A, D, E, K để hòa tan và hấp thu.

Hậu quả của chế độ ăn quá nghèo nàn chất béo ở trẻ nhỏ và trẻ em nói chung là chậm tăng trưởng và thiếu dinh dưỡng do không chuyển hóa được các vitamin tan trong dầu mỡ. Còn nếu tiêu thụ quá thừa thì chúng ta đều biết sẽ làm nặng thêm tình trạng thừa cân béo phì có liên quan đến các bệnh mạn tính không lây và hội chứng rối loạn chuyển hóa. Vì vậy, cho trẻ thừa cân béo phì ăn đủ lượng chất béo là rất quan trọng và trên thực tế những đối tượng này dễ bị ăn quá nhiều (ăn như bình thường trẻ mập hay ăn) hoặc quá ít chất béo (do ăn kiêng nghiêm ngặt).

3
19 tháng 2 2019

Hà hà, Linh với Tâm nghe rõ chưa???

23 tháng 2 2019

hè hè. Cóp trên mạng nên chuẩn xác lắm đó

3 tháng 5 2016

2)quan trọng 

3)tiền / hiện vật/ công sức lao động 

5) mắc bệnh 

6)thực vật 

7)béo phì 

12 tháng 5 2016

1.     Vitamin…rất……dễ tan trong nước và vitamin…………rất…… dễ tan trong chất béo.

2.     Bữa ăn sáng cần được xem là một trong ba bữa ăn…quan trọng……trong ngày.

3.     Thu nhập của gia đình là tổng các khoản thu bằng ......tiền......... hoặc bằng .hiện vật..................... do ...........công sức lao động..........của các thành viên trong gia đình tạo ra.

4.     Đường và ………... là loại thực phẩm có chứa chất đường bột.

5.     Ăn quá nhiều thức ăn có chứa chất đường bột có thể làm cho  cơ thể chúng ta….....mắc bệnh...

6.     Dầu ăn có thể lấy từ hai nguồn động vật và ……thực vật…...

7.     Có quá nhiều mỡ trong cơ thể có thể dẫn đến bệnh…béo phì……...

20 tháng 2 2019

tau ko cần

3 tháng 3 2019

linh noi dung

29 tháng 4 2016

ai giúp mink với

 

28 tháng 2 2017

Bạn giở SGK Công nghệ 6

5 tháng 5 2016

oho mình cũg đang điên đầu vì mấy câu hỏi này.!!!??

 

9 tháng 1 2017

tự biết@hiha

ok để cuối năm nhé

27 tháng 4 2016

-Vì làm như vậy sẽ giự được thực phẩm lâu hơn,giúp cho thực phẩm đảm bảo vệ sinh và đảm bảo giá trị dinh dưỡng của thực phẩm .

-Trong nước:B,C,PP

Trong chât béo:A,D,E,K

-Có các biện pháp sau

+Lớp vỏ cám của gạo có nhìu vitamin nhóm B ,vì thế không nên sát gạo trắng quá và không vo gạo quá kĩ khi nấu cơm .

+Tính lượng nước vừa đủ khi nấu cơm để không phải chăt sbor bớt nước cơm ,hạn chế mất vitamin B1.

.......

-Cần

+Không nên rán quá lâu

+Không rán ở nhiệt độ quá cao

+Không nên đun nấu lâu.

....

-Cần

+Sơ chế thực phẩm thật sạch

+Nấu ở nhiệt độ quá cao sẽ làm thực phẩm bị biến đổi hoặc phá hủy.

+Bảo quản ở đúng nơi

+nấu xong nên ăn ngay ko dể hâm lại thức ăn nhìu lần

+Không đun ở nhiệt độ quá cao,tránh làm cháy thực phẩm,ảnh hưởng đến mùi,vị,mất chât dinh dưỡng và còn sản sinh chât độc

 

14 tháng 3 2017
Lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm nhằm giảm hao hụt chất dinh dưỡng
Cập nhật ngày: 03/06/2015 10:23:54 | Lượt xem: 10559
Một chế độ dinh dưỡng tốt, đầy đủ không chỉ là chọn thực phẩm gì, món ăn gì hay số lượng thực phẩm mà còn phải được tính tới hàm lượng các chất dinh dưỡng được đưa vào trong cơ thể. Để đạt được điều đó, việc đảm bảo các chất dinh dưỡng trong thực phẩm đã chọn, trong món ăn đã nấu không bị hao hụt hoặc hao hụt ít nhất cần được quan tâm và tính toán. Điều này, đòi hỏi các bà nội trợ, các đầu bếp phải biết lựa chọn những thực phẩm an toàn, có ích cho sức khỏe, chế biến thành những món ăn lành mạnh, giữ gìn lượng chất dinh dưỡng trong món ăn, sao cho món ăn khi vào cơ thể được hấp thu tối đa dưỡng chất.

Ảnh minh họa chế biến thực phẩm
1. Lựa chọn thực phẩm:

Trước hết, phải bàn tới việc lựa chọn thực phẩm như thế nào, bảo quản như thế nào để đảm bảo không bị hao hụt chất dinh dưỡng vốn có trong thực phẩm. Việc lựa chọn thực phẩm phải chú ý tới tính tươi, ngon (thực phẩm tươi sống), đủ thành phần dinh dưỡng (thực phẩm qua chế biến), bên cạnh đó là tính an toàn, không nhiễm hóa chất, ít chất bảo quản. Có nhiều nhóm thực phẩm được tiêu thụ hàng ngày, tương ứng với mỗi nhóm thực phẩm có những cách lựa chọn phù hợp:

  • Nhóm ngũ cốc nguyên hạt như gạo tẻ, gạo nếp, đậu xanh, đậu đen và nhóm hạt cung cấp chất béo như lạc, vừng…: Hạt phải khô, không bị ẩm mốc, các hạt đều nhau, trong, không đục, màu sắc tự nhiên không bị biến đổi. Nếu cắn thử thấy hạt giòn, không vỡ vụn. Ngửi mùi có mùi thơm đặc trưng.
  • Nhóm thịt: thịt lợn, thịt gà, thịt bò…: Miếng thịt dẻo, thơm mùi đặc trưng, không hôi, không có mùi lạ, bề mặt miếng thịt không có lớp màng bao phủ, lấy ngón tay ấn sẽ thấy đàn hồi tốt và không chảy nước.
  • Nhóm cá, hải sản: vảy cá xếp đều, trắng, không bong tróc, không có các dấu hiệu bất thường. Mang cá khép chặt, nếu lấy tay nâng mang cá lên xem sẽ thấy mang cá màu hồng tươi mà không phải màu tía. Cá tươi thì mắt cá to, sáng trong, hơi lồi ra ngoài. Chất nhờn trên thân mình phải trong, nhớt và không có mùi lạ. Các hải sản nên mua khi chúng còn sống, không mua hải sản đã bị ôi .
  • Nhóm rau: Rau củ tươi là rau củ không héo, màu xanh hoặc màu đặc trưng mà không bị biến dạng. Cánh lá cứng cáp, không mềm, thân cây rau không có nhớt. Cuống lá rau phải còn xanh, cứng.
  • Nhóm quả: chọn quả không bị nứt, vỏ không thủng, quả không dập nát, lõi cành bên trong màu xanh, thơm mùi nhựa. Không chọn quả khô, héo, quắt, thâm dập chuyển màu. Nên chọn thực phẩm theo mùa.
  • Nhóm sữa và chế phẩm sữa như sữa tươi, sữa tiệt trùng, phomat…: cần chọn sản phẩm có ghi đầy đủ nhãn mác, hạn sử dụng. Sản phẩm màu đặc trưng, không chuyển màu, có mùi thơm của sữa.
  • Nhóm thực phẩm qua chế biến như giò, chả, thịt hun khói, đồ đông lạnh…: cần chọn sản phẩm có thương hiệu, cơ sở sản xuất uy tín, đầy đủ nhãn mác, thành phần dinh dưỡng, ngày sản xuất, hạn sử dụng.

2. Bảo quản và sơ chế thực phẩm

Các thực phẩm sau khi lựa chọn, mua về, cần chú ý tới việc bảo quản , nhất là các thực phẩm chưa được chế biến ngay. Việc bảo quản các thực phẩm đã chọn phù hợp với từng nhóm thực phẩm, điều này sẽ giúp cho việc giữ - không bị mất các chất dinh dưỡng của thực phẩm, đồng thời đảm bảo độ tươi, ngon khi chế biến món ăn. Đối với nhóm tươi sống như rau, quả thì cần bảo quản trong tủ lạnh ở ngăn mát. Đối với nhóm thịt, cá, hải sản, nếu chưa chế biến ngay, cần bảo quản trong tủ đông lạnh. Nhóm trứng, sữa cần để ngăn mát tủ lạnh hoặc nơi mát trong nhà, tránh ánh nắng trực tiếp. Nhóm ngũ cốc hạt cần để nơi thoáng, khô ráo, tránh ẩm.

Một số thực phẩm khi để đông lạnh, nhiệt độ thấp sẽ ức chế các enzym phá hủy chất dinh dưỡng và vitamin như rau, quả, trứng, sữa, do đó không nên để các thực phẩm này tại ngăn đông lạnh.

Tham khảo về nhiệt độ và thời hạn cần thiết để bảo quản một số loại thực phẩm

Thực phẩm

Nhiệt độ bảo quản (oC)

Thời gian lưu giữ sau khi mua

0-3

3 ngày

Cua, tôm, sò

0-3

2 ngày

Thịt các loại

0-3

3-5 ngày

Thịt xay

0-3

2-3 ngày

Thịt đã được chế biến

0-3

2-3 tuần

Gia cầm

0-3

3 ngày

Nước trái cây

0-7

1-2 tuần

Sữa tươi

1-7

5-7 ngày

Kem

1-7

5-7 ngày

Phô mai

0-7

thường 1-3 tháng

0-7

8 tuần

Dầu, mỡ

2-7

6 tháng

Bơ thực vật (margarine)

2-7

6 tháng

Thịt để ngăn lạnh

0-3

Không dùng khi quá hạn

Thức ăn thừa

0-3

3-5 ngày

(trích từ tài liệu của Viện Quốc tế về Đồ ướp lạnh, 1986)

Việc sơ chế các thực phẩm cũng cần được lưu ý trong quá trình chế biến thực phẩm. Việc sơ chế không đúng cách, không phù hợp với đặc điểm thực phẩm cũng sẽ làm mất đi chất dinh dưỡng và thay đổi đặc tính thực phẩm. Đối với nhóm rau, nên rửa rau củ dưới vòi nước chảy, không nên ngâm ngập rau quả trong chậu nước, như vậy sẽ tránh được việc các vitamin B, C và một số khoáng chất hòa tan vào trong nước. Đối với nhóm quả, sau khi rửa bằng nước sạch, không nên gọt quá sâu phần vỏ, vì các chất dinh dưỡng và một số hoạt chất sinh học tốt cho cơ thể có nhiều ở ngay lớp vỏ. Đối với nhóm thịt cá tươi, cần rửa sạch dưới vòi nước, không ngâm lâu tránh thực phẩm bị trương, rữa. Nếu cần phải rã đông thực phẩm đông lạnh, nên để rã đông tự nhiên ở nhiệt độ phòng để đảm bảo giữ lại chất dinh dưỡng. Lưu ý, tất cả các nhóm thực phẩm tươi, sống cần phải được nấu ngay, ăn ngay sau khi sơ chế. Sơ chế xong, để thời gian quá lâu cũng sẽ làm mất các chất dinh dưỡng, như rau quả thái nhỏ để lâu sẽ làm mất vitamin C, beta-caroten….

3. Chế biến thực phẩm

Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đánh giá về khả năng giữ được các chất dinh dưỡng qua cách chế biến món ăn. Trong số các cách chế biến món ăn, thì cách ăn tươi sống hoặc hấp được cho là tốt hơn cả vì giữ được nhiều chất dinh dưỡng của thực phẩm, trong khi cách chế biến theo kiểu luộc/hầm, nướng/rang, rán/chiên lại làm mất chất dinh dưỡng.

  • Ăn sống, trộn salad: đây được xem là cách ăn giữ được nguyên giá trị các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm. Những món ăn này chỉ áp dụng với những thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, những thực phẩm thực sự tươi ngon. Tuy nhiên, cần chú ý chỉ sơ chế đồ ăn sống ngay trước khi ăn, tránh để quá lâu mà mất chất dinh dưỡng.
  • Hấp: Đây cũng được coi là một trong những cách giữ được nhiều chất dinh dưỡng của thức ăn. Cần đảm bảo đủ nhiệt và đủ thời gian cho thực phẩm chín vừa, không để quá lâu sẽ làm mất các chất dinh dưỡng khi đun ở nhiệt độ cao. Cần ăn ngay khi các món ăn vừa nấu xong.
  • Luộc và hầm: Thực phẩm chế biến theo cách này thường bị mất nhiều chất dinh dưỡng. Nước sẽ hòa tan vitamin (đặc biệt là vitamin B, vitamin C) và một số khoáng chất. Để hạn chế mất chất, bạn nên giới hạn lượng nước, thời gian khi luộc (hầm) và nhiệt độ khi đun. Nên sử dụng cả nước luộc/hầm để ăn hoặc tận dụng để chế biến thành món ăn khác. Nên dùng nồi áp suất để hầm, vì đây cũng là cách ít bị mất dinh dưỡng nhất nếu chỉ dùng ít nước.
  • Nướng và rang: Đây là hai phương pháp dùng nhiệt độ để làm khô và chín thực phẩm. Để hạn chế sự mất chất dinh dưỡng nên sử dụng nướng thực phẩm với lò nướng chuyên dụng.
  • Rán/chiên: các thực phẩm khi chiên/rán ở nhiệt độ cao thường bị mất chất dinh dưỡng, bên cạnh đó nếu chiên/rán không đúng cách có thể sinh ra những độc tố, không có lợi cho sức khỏe.

Đối với chế biến thực phẩm, có 3 qui tắc giúp thực phẩm hạn chế bị hao hụt chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến:

  • Giảm lượng nước sử dụng trong nấu ăn: trong các cách chế biến thì hấp tốt hơn luộc, nướng tốt hơn rán.
  • Giảm thời gian nấu ăn: do nhiều vitamin rất nhạy cảm với nhiệt, dễ bị phá hủy trong quá trình nấu, nên cần lưu ý thời gian nấu để tránh thất thoát chất dinh dưỡng. Ví dụ có thể đậy vung khi đun nấu để giúp thực phẩm chín nhanh, giảm thời gian thực phẩm bị tiếp xúc quá lâu với nhiệt.
  • Giảm diện tích bề mặt của thực phẩm đó được tiếp xúc với không khí: nên cắt rau củ thành miếng to để làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí, từ đó giữ được nhiều dinh dưỡng hơn. Nên nghiền và xay nhỏ thức ăn sau khi đã nấu chín, không nên nghiền xay trước khi nấu.

Đối với mỗi loại thực phẩm, nếu biết cách lựa chọn cách chế biến phù hợp sẽ làm giảm tối thiểu lượng các chất dinh dưỡng bị hao hụt của thực phẩm và hạn chế tạo ra các chất bất lợi cho sức khỏe:

  • Đối với chất đạm (protein): Khi nướng, rán các loại thực phẩm giàu protein như thịt, cá, trứng, sữa ở nhiệt độ cao quá lâu, giá trị dinh dưỡng của protein giảm đi vì chúng tạo thành các liên kết khó tiêu. Do đó với các thực phẩm giàu chất đạm như thịt, cá, trứng đều phải sử dụng nhiệt độ trên 70oC, tốt nhất là 100oC để nấu chín và diệt khuẩn.
  • Đối với chất béo (lipid): Khi đun lâu ở nhiệt độ cao, các axit béo không no sẽ bị ôxy hóa làm mất tác dụng dinh dưỡng. Mặt khác, các liên kết kép trong cấu trúc của các axit béo này bị bẻ gãy tạo thành các sản phẩm trung gian như peroxit aldehyt, aldehyt rất có hại đối với cơ thể. Tránh sử dụng lại dầu, mỡ đã qua chiên rán ở nhiệt độ cao.
  • Đối với nhóm vitamin: Về cơ bản, các vitamin bị tác động bởi nhiệt, còn các khoáng chất không bị tác động bởi nhiệt. Đối với nhóm vitamin (gồm vitamin tan trong nước và vitamin tan trong dầu) thì giữa thực phẩm sống và thực phẩm sau chế biến thì có hàm lượng thường không giống nhau, do nhóm vitamin thường bị hao hụt bởi nhiệt, không khí, nước, chất béo. Một số nghiên cứu cho thấy lượng vitamin mất do quá trình nấu nướng: vitamin C mất 50%; vitamin B1 mất 30%; caroten mất 20%.
  • Đối với nhóm khoáng chất: Các chất khoáng (canxi, phospho, kali, magiê...) trong quá trình nấu có các biến đổi về số lượng do chúng hòa tan vào nước. Vì vậy, khi ăn, nên ăn cả cái lẫn nước mới tốt cho sức khỏe.

Tham khảo về yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi hàm lượng vitamin trong quá trình chế biến:

Vitamin

Nhiệt độ

Không khí

Nước

Chất béo

Vitamin A

x

x

x

Vitamin D

x

Vitamin E

x

x

x

Vitamin C

x

x

x

Vitamin B1

x

x

Vitamin B2

x

Vitamin B6

x

x

x

Folate

x

x

Vitamin B12

x

x

Biotin

x

Pantothenic acid

x

(trích từ tài liệu “American Dietetic Association Complete Food and Nutrition Guide”, 2012)

Tóm lại, thực phẩm là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể nhưng nếu thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thì lại có thể là nguồn gây bệnh; thực phẩm không biết cách lực chọn, bảo quản, chế biến thì có thể đã bị hao hụt chất dinh dưỡng, không còn chất dinh dưỡng. Việc chọn lựa, bảo quản, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh và đảm bảo không bị hao hụt chất dinh dưỡng là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn, nhằm hỗ trợ giảm mắc các bệnh, cải thiện sức khỏe