Cảnh người dân hộ đê | Cảnh quan lại chơi bài |
.................Địa điểm: ngoài trời mưa tầm tã, nước dâng cao... | ...........Địa điểm: trong đình vững chãi............ |
................Không khí: nhốn nháo, căng thẳng…... | ......Không khí: nghiêm trang,tĩnh mịch.................... |
.........Hình ảnh người dân: đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức............. | ...................Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện ngồi…...... |
.........Dụng cụ: thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, ……............... | ......Đồ dùng: bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía…............... |
....Việc làm: kẻ đội đất,kẻ vác tre nào đắp nào cừ ................... | ..........Việc làm: đánh tổ tôm.............. |
.......Kết quả: đê vỡ: nước tràn lênh láng nhà cửa trôi, người chết…............. | ......Kết quả: quan ù ván bài to.................. |
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Rau một lá, cá một khúc.
-Nhà đổ còn xà, cậu già còn cháu.
-Cha thế nào, chú hao hao thế ấy.
-Nói không nghe, đe không được.
-Đất một trái chung, chim cùng tổ đẻ, con người một mẹ, một cha.
-Ruột một bụng, tóc một đầu, lươn một bàu, diều một gió..
-Người đau bệnh nằm liệt, công việc người khỏe lo, thói đời ăn no tức bụng.
-Ruộng nhuyễn gạo thơm ngon, ruộng sinh bùn thuần thục, trâu nuôi lâu béo tốt, người khỏe nói tinh khôn.
-Cây có vui mưa xuống, cái ná muốn con chồn, con cá nơi đầu nguồn tung tăng mừng cái rổ.
-Chứa một trăm xá đo rõ dài tay.
-Làm cồng giỏi, làm chiêng hay.
-Trống, chiêng vui làng buôn, cháu con vui nhà dài.
-Làm rẫy kịp nước mưa, kiếm cá chờ nước đục, phong tục lấy con cậu...
-Con gái chỉ một phương, con trai thường tám hướng.
-Ngủ với cô một lúc, hạnh phúc với cô một thời, chơi với cô một buổi.
-Uống rượu phải hút thuốc, ăn cơm phải có ớt, ghẹo gái phải khoèo chân.
-Gặp gái đẹp thì lấy, thấy con trai đẹp thì ngủ.
-Giữ kỷ niệm không phai màu sắc,
Xa cách rồi sẽ gặp nhau thôi,
Qua cơn lẻ bạn có thời ở chung.
-Vững chà gạc phải tìm cán chắc,
Muốn kiếm thú phải đặt bẫy cắm cần,
Muốn lấy vợ gần phải tìm con cậu.
-Người đi một tốp,
Nơm chộp một cái,
Con gái ôm một cô.
-Ăn ớt, ăn sả thì cay,
Lấy vợ thì khó, trả nợ vay dễ dàng.
-Ăn ớt, ăn sả thì cay,
Lấy vợ thì nợ, vót bông tre dầy Giàng chê!
-Bỏ ăn hòi đòi chiêng sáu,
Vợ chồng bỏ nhau phạt vạ chiêng mười.
-Chiêng dùng thì sống, ống dùng thì chết.
Cảnh người dân hộ đê: cẳng thẳng, nhốn nháo
+ Người dân bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử
+ Mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên
⇒ Thảm cảnh người dân chống cơn nước lũ buồn thảm, khổ cực
Cảnh bọn quan lại: nhàn hạ, an toàn
+ Quan lại ngồi nơi cao ráo, vững chãi, quây đánh tổ tôm
+ Cảnh trong đình nhàn nhã, đường bệ, nguy nga
⇒ Quan lại tắc trách, tham lam
Hình ảnh viên quan hộ đê: bỏ mặc dân, ngồi chơi nhàn nhã
+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan hộ đê thể hiện cuộc sống xa hoa: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà
+ Quan ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu người hạ túc trực, được ăn cao lương mĩ vị
+ Quan đỏ mặt, tía tai đòi cách chức, đuổi cổ người dân báo đê vỡ
Đáp án
Cảnh người dân hộ đê |
Cảnh quan lại chơi bài |
Kẻ thì thuổng Người thì cuốc Kẻ đội đất Kẻ vác tre Bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân Ướt như chuột lột Tiếng người xao xác gọi nhau Ai ai cũng mệt lử cả rồi |
Uy nghi chễm chệ ngồi Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra Bát yến hấp đường phèn khói bay nghi ngút Nhàn nhã, đường bệ, nguy nga Quan ngồi trên, nha ngồi dưới Lính lệ khoanh tay sắp hàng nghi vệ tôn nghiêm Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi Điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng để hạ |
Ý nghĩa của phép tương phản trong truyện
- Vạch trần thói làm việc tắc trách, ích kỉ của tên quan phụ mẫu.
- Lên án sự lạnh lùng đến đáng sợ, thờ ơ trước sinh mệnh của hàng trăm ngàn con người.
- Thương cảm, đau xót cho số phận những người nông dân nghèo khó, bé nhỏ trong xã hội phong kiến xưa.
Dân ca Huế rất đa dạng và phong phú với đầy đủ thể loại như hò, điệu lí, điệu nam,.. mỗi bản nhạc đều là kết tinh của tất cả ước mong, khát vọng của những con người gắn bó máu thịt với vùng đất Huế.
Nghệ thuật bài văn có những điểm nổi bật:
-
Bố cục chặt chẽ: đầy đủ ba phần rõ ràng, mạch lạc, cân đối.
-
Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo trật tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các dẫn chứng thời nay, đưa các dẫn chứng này theo các bình diện để làm nổi bật tính chất toàn dân.
-
Lời văn chặt chẽ, logic, hình ảnh so sánh độc đáo, gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.
Nghệ thuật:
-
Bố cục chặt chẽ: đầy đủ ba phần rõ ràng, mạch lạc, cân đối.
-
Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo trật tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các dẫn chứng thời nay, đưa các dẫn chứng này theo các bình diện để làm nổi bật tính chất toàn dân.
-
Lời văn chặt chẽ, logic, hình ảnh so sánh độc đáo, gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.
-
nội dung:
Bằng những dẫn chứng cụ thể,phong phú,giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược,bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí:''dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.dó là truyền thống quý báu của ta''.
Tham khảo:
Nếu ai hỏi em thích mùa nào, em sẽ trả lời ngay là mùa xuân. Đây là mùa khởi đầu cho một năm. Nó mang lại cho con người và tất cả muôn loài sức sống tươi mới. Không khí mùa này vừa có chút lành lạnh của mùa đông còn sót lại, vừa có chút ấm áp của những tia nắng ấm áp. Thỉnh thoảng, ngang qua những cơn mưa phùn làm cho cái lạnh hơi buốt giá. Mọi người ai cũng mặc áo ấm khi ra đường. Đến trưa, trời bừng chút nắng ấm. Một bầu không khí thật thoải mái, dễ chịu. Những chú chim cũng góp vào bản hòa ca mừng xuân. Trên những cành lá, những nụ non xanh mơn mởn tràn trề nhựa sống. Những bông hoa đua nhau nở, vạn vật khoan khoái, tràn đầy sinh khí. Em rất thích mùa xuân!