K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 8

Bạn đang thăm giá diễn đàn đó =))

2 tháng 8

Tham gia

Bạn hiểu canh gà là gì không????Khi nói đến "Canh Gà" thì bạn có thể hiểu là "Canh Gà" hoặc "Canh Gà". Thật ra "Canh Gà" và "Canh Gà" có 2 nghĩa khác nhau. Một bên là "Canh Gà" tức là "Canh Gà" còn bên kia thì "Canh Gà" tức là "Canh Gà". Nếu hiểu theo nghĩa là "Canh Gà" thì nó là "Canh Gà", còn nếu hiểu theo nghĩa "Canh Gà" nó lại là "Canh Gà". Vì vậy không có gì lạ khi nghe cô giáo cắt nghĩa "Canh Gà" mọi...
Đọc tiếp

Bạn hiểu canh gà là gì không????hum

Khi nói đến "Canh Gà" thì bạn có thể hiểu là "Canh Gà" hoặc "Canh Gà". Thật ra "Canh Gà" và "Canh Gà" có 2 nghĩa khác nhau. Một bên là "Canh Gà" tức là "Canh Gà" còn bên kia thì "Canh Gà" tức là "Canh Gà". Nếu hiểu theo nghĩa là "Canh Gà" thì nó là "Canh Gà", còn nếu hiểu theo nghĩa "Canh Gà" nó lại là "Canh Gà". Vì vậy không có gì lạ khi nghe cô giáo cắt nghĩa "Canh Gà" mọi người lại hiểu là "Canh Gà". Chữ "Canh Gà" ở đây có nghĩa là "Canh Gà" còn cô giáo lại hiểu là "Canh Gà". Nhưng thực tế "Canh Gà" ở đây lại là "Canh Gà". Rất dễ nhầm lẫn bởi vì "Canh Gà" và "Canh Gà" tuy khác nhau nhưng lại có nhiều điểm giống nhau... Lấy ví dụ dưới đây để mọi người dễ hiểu: Khi nghe từ "đàn cò", các bạn có thể nghĩ đó là Đàn Cò hoặc đàn cò. Khi nói từ đàn cò thì đó có thể là đàn cò hoặc đàn cò, thật ra đàn cò và đàn cò rất là khác nhau, một bên là đàn cò còn bên kia là đàn cò, đàn trong đàn cò nghĩa là đàn chứ ko phải là đàn giống đàn cò. Nói rõ ra thì đàn cò là đàn cò và đàn cò lại là đàn cò, cái này là đàn cò còn cái kia mới là đàn cò, đàn cò và đàn cò là hai phạm trù riêng biệt mà khi phân tích rõ ràng ta mới hiểu được đàn cò khác đàn cò như thế nào. Mà thật ra, đàn cò với đàn cò có rất nhiều điểm giống và khác nhau. Giống nhau ở chỗ đều gọi là đàn cò. Còn khác là một cái là đàn cò còn cái kia là đàn cò. Suy ra ta có thể phân biệt đàn cò và đàn cò một cách rõ ràng như sau: đàn cò ko phải đàn cò mà là đàn cò, còn đàn cò là đàn cò chứ ko phải đàn cò.
.
.
mọi người đọc có hiễu ko :))

15
29 tháng 5 2016

Ko hiểu j cả!Vòng đi vòng lại chỉ thấy Canh Gà và Đàn cò!Đúng là hại não!ucche

29 tháng 5 2016

hahaHoang mang(vừa hiểu vừa lạ)bài này cứ vòng vo thế.nói thẳng ra một cái là canh gà theo nghĩa thời gian.một cái đồ ăn thui

24 tháng 2 2019

Học liệu cần có nội dung hay, đảm bảo, nếu muốn nhiều người tham gia thì phải đi kêu gọi và không ngừng trao chuốt cho học liệu của mình.

Dựa vào kiến thức đã được học, em hãy cho biết làm thế nào để điều khiển xe đạp tham gia giao thông an toàn? Em đã làm gì để giúp các bạn chấp hành tốt luật giao thông đường bộ và tham gia giao thông an toàn?

Gợi ý trả lời:

Theo quy định tại Điều 31, Luật Giao thông đường bộ năm 2008, để điều khiển xe đạp tham gia giao thông an toàn thì:

1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

- Người điều khiển xe đạp không được thực hiện các hành vi sau:

+ Đi xe dàn hàng ngang;

+ Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

+ Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;

+ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

- Người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau:

+ Mang, vác vật cồng kềnh;

+ Sử dụng ô;

+ Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

+ Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.

4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

25 tháng 9 2021

học thuộc  công thức

ok bn

25 tháng 9 2021

người ta đang hỏi cách để hok thuộc nhanh để ôn mà làm bài kiểm tra mà.

viết sang tiếng anhtôi chỉ có chủ nhật ra vì vậy tôi có rất ít thời gian miễn phí. Chủ Nhật là một ngày tuyệt vời đối với tôi để spend.time với bạn bè và gia đình của tôi. Một trong những điều.Tôi thực sự thích làm vào buổi sáng chủ nhật là để đi đánh cá với tôi bạn bè, mặc dù tôi không luôn luôn thành công trong đánh bắt cá. Đó là một thời gian để thư giãn và nói về tuần...
Đọc tiếp

viết sang tiếng anh

tôi chỉ có chủ nhật ra vì vậy tôi có rất ít thời gian miễn phí. Chủ Nhật là một ngày tuyệt vời đối với tôi để spend.time với bạn bè và gia đình của tôi. Một trong những điều.Tôi thực sự thích làm vào buổi sáng chủ nhật là để đi đánh cá với tôi bạn bè, mặc dù tôi không luôn luôn thành công trong đánh bắt cá. Đó là một thời gian để thư giãn và nói về tuần trước sự kiện và kế hoạch trong tương lai. Tôi thường về nhà muộn vào buổi chiều. Gia đình của tôi đôi khi tham gia người thân khác Ngày Chủ Nhật buổi tối tại một karaoke nhà hàng và tất cả chúng ta có một thời gian với nhau. Nó là đặc biệt là thú vị khi cha tôi được lên để hát. Đừng nói với Anh tôi nói điều này, nhưng ông là một ca sĩ rất xấu! Một lần trong một thời gian tôi đi xem phim với bạn bè của tôi hoặc anh trai của tôi. Đôi khi, tôi chỉ ở nhà, nghe nhạc, xem video hoặc đọc tiểu thuyết.

3
4 tháng 4 2016

I only have Sunday off so I have very little free time. Sunday is a great day for me to spend.time with friends and my family. One dieu.Toi really like to do on Sunday morning to go fishing with my friends, although I do not always succeed in fishing. It is a time to relax and talk about last week's events and plans for the future. I often came home late in the afternoon. My family sometimes other relatives participated Sunday evening at a karaoke restaurant and we all have a good time together. It is especially exciting when my father get up to sing. He told me not to say this, but he is a very bad singer! Once in a while I go to the movies with my friends or my brother. Sometimes, I just stay at home, listening to music, watching videos or reading novels.

 

4 tháng 4 2016

mk chẳng hiểu cái đáp án bn đưa ra chút nào

2 tháng 6 2016

bạn ơi!Đây ko phải chỗ để đăng mấy câu hỏi linh tinh như vậy đâu!Nhớ rút kinh nhiệm nha!Mình ko trách j bn đâu!hihi

2 tháng 6 2016

1.trái ớt

2.Chơi cờ

3.uống bia hoặc nước ngọt(bằng chai)

4.Hình nộm dọa CHIM giữ lúa

 

Bạn có hiểu đàn cò là gì không???thật ra đàn cò và đàn cò rất là khác nhau, một bên là đàn cò còn bên kia là đàn cò, đàn trong đàn cò nghĩa là đàn chứ ko phải là đàn giống đàn cò. Nói rõ ra thì đàn cò là đàn cò và đàn cò lại là đàn cò, cái này là đàn cò còn cái kia mới là đàn cò, đàn cò và đàn cò là hai phạm trù riêng biệt mà khi phân tích rõ ràng ta mới hiểu được đàn cò...
Đọc tiếp

Bạn có hiểu đàn cò là gì không???lolang

thật ra đàn cò và đàn cò rất là khác nhau, một bên là đàn cò còn bên kia là đàn cò, đàn trong đàn cò nghĩa là đàn chứ ko phải là đàn giống đàn cò. Nói rõ ra thì đàn cò là đàn cò và đàn cò lại là đàn cò, cái này là đàn cò còn cái kia mới là đàn cò, đàn cò và đàn cò là hai phạm trù riêng biệt mà khi phân tích rõ ràng ta mới hiểu được đàn cò khác đàn cò như thế nào. Mà thật ra, đàn cò với đàn cò có rất nhiều điểm giống và khác nhau. Giống nhau ở chỗ đều gọi là đàn cò. Còn khác là một cái là đàn cò còn cái kia là đàn cò. Suy ra ta có thể phân biệt đàn cò và đàn cò một cách rõ ràng như sau: đàn cò ko phải đàn cò mà là đàn cò, còn đàn cò là đàn cò chứ ko phải đàn cò. Do đó, đàn cò với đàn cò có khác nhau hay ko thì cũng chỉ có tác dụng hại não bạn nào nãy giờ đang đọc suy tư của mình thôi :">

9
29 tháng 5 2016

Hại não thậtucche

29 tháng 5 2016

lạy luôn!Hại não quá!ucche

 Động từ thườngTo be
Khẳng định S + V/V (s,es) + O
V: I, you, we, they, danh từ số nhiều
V(s,es): He, she, it, danh từ số ít, danh từ không đếm được
S + To be + N/Adj
To be:
Am: I
Is: He, she, it, danh từ số ít, danh từ không đếm được
Are: You, we, they, danh từ số nhiều
Phủ địnhS + don’t/doesn’t + V (inf) + O
Don’t: I, you, we, they, danh từ số nhiều
Doesn’t: He, she, it, danh từ số ít
S + To be + not + N/Adj
Is not = isn’t
Are not = aren’t
Nghi vấnDo/Does + S + V + O?
Trả lời: Yes, S + do/does
No, S + don’t/doesn’t
To be + S + N/Adj?
Trả lời: Yes, S + To be
No, S + To be not
Câu hỏi (Wh_Q)Wh_Q + do/does + S + V + O?
Trả lời: Dùng câu khẳng định
Wh_Q + To be + S + N/Adj?
Trả lời: Dùng câu khẳng định

Dấu hiệu nhận biết

Always
Usually
Regularly
Frequently
Often
Sometimes
Occationally
Rarely
Never

Cách sử dụng

1. Diễn tả 1 sự việc diễn ra trong 1 thời gian dài hoặc sở thích ở hiện tại.

Ví dụ: Mary often goes to school by bicycle.

2. Diễn tả 1 sự việc lặp đi lặp lại đã thành thói quen ở hiện tại hoặc năng lực của con người.

Ví dụ: I get up early every morning.

3. Diễn tả 1 hiện tượng luôn luôn đúng, chân lí, sự thật hiển nhiên.

Ví dụ: The sun rises in the East.

4. Diễn tả một kế hoạch sắp xếp trước trong tương lai hoặc thời khóa biểu, đặc biệt dùng với các động từ di chuyển.

Ví dụ: The plane takes off at 3 p.m this afternoon.

Các quy tắc

Quy tắc chia động từ ngôi thứ 3 số ít ở thời hiện tại đơn:

  • Thông thường: => động từ + s (ví dụ: reads)
  • Kết thúc bằng S, SS, SH, X, O => động từ + ES (ví dụ: goes)
  • Kết thúc bằng phụ âm + Y => đổi thành I + ES (ví dụ: fly => flies)
  • Kết thúc bằng nguyên âm + Y => động từ + S (ví dụ: plays)
  • Kết thúc bằng F, FE => đổi F, FE thành VES (ví dụ: dwarf => dwarves)
Khẳng địnhPhủ địnhNghi vấnCâu hỏi Wh_Q
S + To be + V-ing + OS + To be + Not + V-ing + OTo be + S+ V-ing + O?
Trả lời: Yes, S + To be No, S + To be + Not
Wh_Q + To be + S + V-ing?
Trả lời: Dùng câu khẳng định

Dấu hiệu nhận biết

  • Now
  • Right now
  • At the moment
  • At this moment
  • At present
  • Câu thức mệnh lệnh (Look!, Listen!)

Cách dùng

1. Sử dụng hiện tại tiếp diễn để nói về hiện tại: 

Diễn tả một hành động đang diễn ra ở hiện tại. Ví dụ:

  • The children are playing football now.

Thì này cũng thường tiếp theo sau câu đề nghị, mệnh lệnh. Ví dụ:

  • Look! The child is crying.
  • Be quiet! The baby is sleeping in the next room.

Thì này còn diễn tả 1 hành động xảy ra lặp đi lặp lại dùng với phó từ ALWAYS. Ví dụ:

  • He is always borrowing our books and then he doesn’t remember.

Diễn tả hành động đang xảy ra trước và sau khoảng thời gian được cho. Ví dụ:

  • At eight o’clock we are usually having breakfast.

Diễn tả một xu hướng, một sự kiện mới xảy ra gần đây. Ví dụ:

  • These days most people are using email instead of writing letters.
  • What sort of clothes are teenagers wearing nowadays? What sort of music are they listening to?

2. Sử dụng hiện tại tiếp diễn để nói về tương lai:  

Diễn tả một hành động sắp xảy ra – có khả năng xảy ra rất cao (ở tương lai gần). Ví dụ:

  • He is coming tomorrow.

Một việc gì đó vừa được lên kế hoạch hoặc vừa được thu xếp. Ví dụ:

  • Mary is going to a new school next term.
  • What are you doing next week?

3. Sử dụng để kể chuyện, khi đang tóm tắt lại nội dung câu chuyện của một quyển sách, bộ phim…

  • The movie ends when Thor is wondering where to land the ship.
  • I’m reading a novel to the chapter when the main character is losing everything he has built.

Một số động từ không chia tiếp diễn

  • Động từ chỉ sự suy nghĩ: believe, see, recognize, imagine, remember, forget, understand, realize, know, suppose…
  • Động từ chỉ cảm xúc: , love, dis, prefer, hate, want…
  • Động từ chỉ nhận thức: see, taste, hear, smell, feel…
  • Các động từ khác: to be, need, seem, belong to, include, have (khi mang nghĩa có)…

Ví dụ:

  • I am tired now.
  • She wants to go for a walk at the moment.
  • Do you understand your lesson?

Quy tắc cấu tạo V-ing

  • Thông thường => động từ + ing. (ví dụ: stand => standing)
  • Kết thúc bằng E => động từ bỏ E và + ing. (ví dụ: write => writing)
  • Động từ 1 âm tiết kết thúc bằng 1 phụ âm, trước nó là 1 nguyên âm => nhân đôi phụ âm cuối và + ing. (ví dụ: swim => swimming)
  • Động từ 2 âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, kết thúc bằng 1 phụ âm, trước nó là 1 nguyên âm => nhân đôi phụ âm cuối và + ing. (ví dụ: pre’fer => preferring)

HT^^

7 tháng 9 2021

Thì hiện tại đơn (Simple Present tense) là thì dùng để diễn đạt một hành động mang tính thường xuyên (regular action), theo thói quen (habitual action) hoặc hành động lặp đi lặp lại có tính quy luật, hoặc diễn tả chân lý và sự thật hiển nhiên.

Always (luôn luôn) , usually (thường xuyên), often (thường xuyên), frequently (thường xuyên) , sometimes (thỉnh thoảng), seldom (hiếm khi), rarely (hiếm khi), hardly (hiếm khi) , never (không bao giờ), generally (nhìn chung), regularly (thường xuyên) ...  

Thêm “es” vào sau động từ tận cùng bằng “o, x, ss, sh, ch”.

-Động từ tận cùng bằng “nguyên âm + y”, đổi y thành i và thêm es.

-Số còn lại, động từ sẽ thêm s vào sau.

  • Now: bây giờ
  • Right now: Ngay bây giờ
  • At the moment: lúc này
  • At present: hiện tại 
  • Look!: Nhìn kìa!
  • Listen!: Hãy nghe này!
  • Keep silent!: Hãy im lặng nào

Còn rất nhiều dấu hiệu để nhận biết thì HTTD

1. Động từ tận cùng bằng e, ta bỏ e câm rồi mới thêm ing

Ví dụ:
take => taking
drive => driving
Nhưng nếu E là một âm tiết thì ta phải giữ nguyên nó nhé
Ví dụ:
see => seeing
agree => agreeing
Age => Ageing 

2. Động từ tận cùng bằng ie, ta biến ie thành Y rồi thêm ING.

Hay nói nhanh ta sẽ đổi ie thành Ying.
Ví dụ:
lie => lying
die => dying
Chú ý: dying có nghĩa là đang chết. khác với từ Dyeing (Đang nhuộm vải) - có dạng nguyên mẫu là Dye.

Các động từ tận cùng bằng y thì chúng ta chỉ việc thêm ing như bình thường.

Ví dụ: hurry => hurrying

3. Nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ing


3.1- khi động từ có duy nhất một âm tiết và tận cùng bằng “1 nguyên âm + 1 phụ âm” thì ta nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm ING

Ví dụ:
win => winning
put => putting

3.2- Trong trường hợp động từ có từ hai âm tiết trở lên, ta chỉ nhân đôi phụ âm khi dấu nhấn âm rơi vào âm tiết cuối cùng.

Ví dụ: perˈmit => perˈmitting

preˈfer => preˈferring

3.3- Nhưng không nhân đôi phụ âm khi dấu nhấn âm không rơi vào âm tiết cuối.

Ví dụ:
open => opening

enter => entering

Trường hợp ngoại lệ: Người anh và người mỹ có 2 cách thêm ing khác nhau đối với ký tự cuối cùng “l” của động từ. Nếu là người Mỹ thì chỉ cần thêm ING sau đó mà không cần biết dấu nhấn có nằm ở vần cuối hay không. còn nếu là người Anh thì họ sử dụng giống như quy tắc 3.2 nêu bên trên

Ví dụ: travel => travelling(ở Mỹ dùng là: traveling)

Các trường hợp còn lại chúng ta cứ thoải mái mà thêm ING sau động từ để thành lập danh động từ hoặc hiện tại phân từ

Ví dụ: Learning, Viewing, Speaking, Talking....

  • Want : muốn.
  • : thích.
  • Love : yêu.
  • Need : cần.
  • Prefer : thích hơn.
  • Believe : tin tưởng.
  • Contain : chứa đựng.
  • Taste: nếm.

Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả những sự việc xảy ra ngay lúc chúng ta nói hay xung quanh thời điểm chúng ta nói, và hành động đó vẫn chưa chấm dứt (còn tiếp tục diễn ra). 

Còn so sánh thì t chịu , viết mỏi tay quá trời