Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A.
Thể tích nửa khối cầu bán kính R = 2 là: V 1 = 1 2 . 4 3 π R 3 = 2 3 π .2 3 = 16 3 π (đvtt).
Thể tích khối trụ có bán kính đáy R = 2 , chiều cao h = 4 là: V 2 = π R 2 h = π .2 2 .4 = 16 π (đvtt).
Thể tích khối nón có bán kính đáy R = 2, chiều cao h = 4 là: V 3 = 1 3 π R 2 h = 1 3 π .2 2 .4 = 16 3 π (đvtt).
Thể tích khối hình học (hình vẽ) cần tính là V = V 1 + V 2 + V 3 = 80 π 3
Đáp án B.
Thể tích khối tròn xoay là:
V o x = π ∫ 0 2 1 x − 3 2 d x = − π x − 3 0 2 = π − π 3 = 2 π 3
Gọi ∆ N 1 là số hạt β - được phóng ra trong khoảng thời gian ∆ t 1 kể từ thời điểm ban đầu.
Ta có
∆ N 1 = N 01 - N 1 = N 01 1 - e - k ∆ t 1
với N 01 là số hạt phóng xạ β - ban đầu.
Sau 3 giờ, số nguyên tử còn lại trong chất phóng xạ là N 02 = N 01 . e - 3 k .
Kể từ thời điểm này, trong khoảng thời gian ∆ t 2 thì số hạt β - tạo thành là
∆ N 2 = N 02 - N 01 = N 02 1 - e - k ∆ t 2
Cho ∆ t 1 = ∆ t 2 = 1 phút thì theo giả thiết, ta có ∆ N 1 = 960; ∆ N 2 = 120. Khi đó
∆ N 1 ∆ N 2 = e - 3 k ⇔ 120 960 = e - 3 k ⇔ 8 - 1 = e - 3 k ⇔ k = ln 2
Vậy T = k ln 2 = 1 (giờ) là chu kỳ bán rã của chất phóng xạ.
Đáp án B
m3 ; dm3 ; cm3
cc,dm3,,cm3,m3