Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

ta có
Nước là một thực phẩm cần thiết đối với con người.Nước tham gia vào quá trình chuyển hoá các chất, đảm bảo sự cân bằng các chất điện giải và điều hoà thân nhiệt.
Trung bình một ngày mỗi người cần từ 1,5 - 2,5 lít nước sạch để uống, tuy nhiên những người làm công việc nặng nhọc hay trong điều kiện nóng bức thì nhu cầu nhiều hơn. Nước chiếm khoảng 60-70% trọng lượng trong cơ thể, khi thay đổi 1-2% lượng nước trong cơ thể cũng có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và gây khát, mất 5% nước trong cơ thể có thể gây hôn mê và nếu mất một lượng khoảng 10-15% có thể dẫn tới tử vong.
Nước đưa vào trong cơ thể những chất bổ hoà tan để duy trì sự sống. Nước cung cấp cho cơ thể những yếu tố vi lượng cần thiết như: flo, canxi, mangan, kẽm, sắt, các vitamin và acid amin, v.v.Nước hoà tan các chất thải, chất độc hoá học trong cơ thể và thải ra ngoài cơ thể dưới dạng hòa tan và nửa hoà tan.
Nước rất cần cho vệ sinh cá nhân và vệ sinh công cộng. Nước dùng trong sinh hoạt bao gồm nước ăn uống, tắm giặt và dùng trong nhà vệ sinh. Nước dùng cho mục đích vui chơi giải trí như để bơi thuyền, lướt ván, bơi lội, v.v.

Bạn phải biết rằng:
đột biến mất đoạn nst là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của nst
Bởi vậy nó làm giảm số lượng gen trên nst,chiều dài gen sẽ ngắn lại nên 1,2 đúng
3 sai vì đột biến mất đoạn thường làm mất cân bằng gen đối với những đọng vật bậc cao có hệ gen rất nhạy cảm sẽ dẫn đén chết bởi vậy nó ít gặp ở đọng vật mà phổ biến ở thực vật
4,là sai hoàn toàn vì một khi đã làm mất đoạn nst thì sẽ không thể làm xuất hiện alen mới
nên chỉ có hai câu đúng

1. Động vật nước ta rất đa dạng và phong phú, do vị trí địa lí của Việt Nam khá đặc biệt, nằm ở gần trung tâm Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới thích hợp với nhiều sinh vật
2.Để thế giới động vật mãi mãi đa dạng, phong phú, chúng ta phải luôn luôn có ý thức bảo vệ động vật, chăm sóc và nuôi dưỡng những động vật có ích. Trong quá trình học tập, lao động, chúng ta phải bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp (không gây ô nhiễm. không có hành động làm tốn hại môi trường, ) tạo điều kiện cho động vật sinh sống và phát triển.
3. Cơ thể chim cánh cụt, trải qua quá trình tiến hóa trở nên rất thích nghi với khí hậu lạnh.
Dưới lớp da chim cánh cụt là một lớp mỡ khá dày bao bọc, đây là điều quan trọng nhất giúp nó chịu lạnh.
Thứ 2, chim có một lớp lôn rất mịn, chống thám nước tốt. Nhờ vậy chim có thể lặn xuống nước mà nước không ngấm vào da được. Hơn nữa, lớp lông mịn này là tồn tại một lớp không khí mỏng giữa da và lông. Lớp khí này có tác dụng chống lạnh rất tốt nhất là kghi xuống nước.
Nói chung loài chim cánh cụt nào có kích thước lớn hơn thì cũng có khả năng giữ nhiệt tốt hơn, và vì thế sinh sống trong khu vực lạnh hơn, trong khi các loài chim cánh cụt nhỏ chủ yếu tìm thấy trong khu vực có khí hậu ôn đới hay thậm chí là nhiệt đới.
4.
Giống nhau: - Đều cấu tạo từ tế bào - Đều lớn lên và sinh sản Khác nhau: - Động vật không có thành Xenlulozo tế bào - Động vật không lấy chất hữu cơ để nuôi cơ thể - Động vật có thể di chuyển được, có hệ thần kinh và giác quan. 5.Các ngành động vât:-ngành động vật nguyên sinh
-ngành ruột khoang
-ngành giun dẹp
-ngành giun tròn
-ngành giun đốt
-ngành thân mềm
-ngành chân khớp(lớp giáp xác,lớp hình nhện,lớp sâu bọ...)
-ngành động vật có xương sống(lớp cá,lớp lưỡng cư,lớp bò sat lớp chim,lớp thú...) 6. Cung cấp nguyên liệu cho con người: heo, gà, vịt, trâu, bò,... - Dùng làm thí nghiệm: khỉ, chuột bạch, ếch, khỉ,... - Dùng trong việc giải trí, du lịch, giữ nhà,...: ***, ngựa, voi, khỉ,... - Truyền bệnh sang người: ruồi, muỗi, rận,... 7.
Cơ thê trùng roi xanh là một tế bào có kích thước hiến vi (= 0,05mm). Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có 1 roi dài. Roi xoáy vào nước giúp cơ thể di chuyến.
Cấu tạo cơ thể trùng roi gồm có nhân, chất nguyên sinh có chứa các hạt diệp lục (khoảng 20 hạt), các hạt dự trừ (nhỏ hơn) và điểm mắt (cạnh gốc roi). Dưới điểm mắt có không bào co bóp. Điểm mắt giúp trùng roi nhận biết anh sáng
Tập đoàn trùng roi gồm nhiều TB có roi hợp thành8.
Bước 1: Tế bào tích luỹ cho các chất để chuẩn bị cho quá trình sinh đôi.
Bước 2: Nhân phân đôi , Roi phân đôi
Bước 3: Chất nguyên sinh và các bào quan phân đôi (điểm mắt, không bào co bóp, hạt diệp lục)
Bước 4: Tế bào bắt đầu tách đôi
Bước 5: Tế bào tiếp tục tách đôi
Bước 6: Hai tế bào con được hình thành
9.Trùng biến hình được coi như một cơ thể đơn bào đơn giàn nhất. Cơ thể chúng gồm một khối chất nguyên sinh lỏng và nhân
Phần giữa cơ thể là bộ nhân gồm : nhân lớn và nhân nhỏ. Nửa trước và nửa sau đều có 1 không bào co bóp hình hoa thị, ở vị trí cố định. Chồ lõm của cơ rãnh miệng, cuối rãnh miện? có lỗ miệng và hầu
10.Khi gặp điểu kiện thuận lợi (về thức ăn, nhiệt độ...), trùng biến hình sinh sản theo hình thức phân đôi.
Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi.
- Khi một chân giả tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ...).
- Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh.
- Không bào tiêu hoá tạo thành bao lấy mồi, tiêu hoá mồi nhờ dịch tiêu hoá.
Thức ăn được tiêu hoá trong tế bào gọi là tiêu hoá nội bào.
- trao đổi khí (lấy ôxi, thải co?) thực hiện qua bề mặt cơ thê. Nước thừa được tập trung về một chồ gọi là không bào co bóp rồi chuyển ra ngoài. Chất thải được loại ra ờ vị trí bất kì trên cơ thể.
Ngoài hình thức sinh sản vô tính bằng cách phân đôi theo chiều ngang. trùng giày còn có hình thức sinh sàn hữu tính gọi là sinh sản tiếp hợp.Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ...) được lông dồn về lỗ miệng. Thức ăn qua miệng và hầu
vo thành viên trong không bào tiêu hoả. Sau đó bào tiêu hoá rời hầu di chuyển trong cơ thể nột quỹ đạo nhất định. Enzim tiêu hoá biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.
Chất bã được thải ra ngoài qua lồ thoát ở thành cơ thể
11.Trùng kiết lị có hại như thế nào với sức khỏe con người?
- Trùng kiết lị gây các vết loét hình miệng núi lửa ở thành ruột để nuốt hồng cầu tại đó, gây ra chảy máu. Chúng sinh sản rất nhanh để lan ra khắp thành ruột, làm cho người bệnh đi ngoài liên tiếp, suy kiệt sức lực rất nhanh và có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không chữa trị kịp thời.
Trùng sốt rét ảnh hưởng: làm tiêu hao hồng cầu, khiến con người thiếu máu, suy nhược nhanh.
12.* Muỗi Anophen: Thường sinh sản tại các vùng nước ngọt, bụng của chúng nhọn, Chiều dài của muỗi bằng chiều dài của vòi, trên cánh muỗi có các vẩy đen trắng, khi đốt muỗi đậu chếch một góc 50 – 90 độ so với giá thể. Muỗi Anophen có khoảng 460 loài trong đó có 60 loài gây ra bệnh sốt rét. Muỗi Anophen hoạt động từ khi mặt trời lặn đến khi mặt trời mọc và muỗi sốt rét thường đậu lại trong nhà vài giờ sau khi đốt người. Sau đó nó bay ra nơi nghỉ ngoài nhà, đậu ở các bụi cây, khe kẽ, hoặc các hốc dưới gầm cầu.
Mình giải được nhiêu thôi! Cậu học tốt nha baby.

I. Trắc nghiệm: (Từ câu 1 đến câu 6)
Chọn phương án trả lời đúng (A, B, C hoặc D) trong các câu sau:
Câu 1: Đặc điểm hệ tuần hoàn của ếch:
A. hở, tim 2 ngăn, 1 vòng tuần hoàn
B. hở, tim 2 ngăn, 2 vòng tuần hoàn
C. kín, tim 2 ngăn, 1 vòng tuần hoàn
D. kín, tim 2 ngăn, 2 vòng tuần hoàn.
Câu 2: Ếch giun sống:
A. chủ yếu trên cạn
B. chui luồn trong đất
C. chủ yếu trong nước
D. trên cây.
Câu 3: Cóc nhà thuộc bộ:
A. Lưỡng cư có đuôi
B. Lưỡng cư không đuôi
C. Lưỡng cư có chân
D. Lưỡng cư không chân.
Câu 4: Bộ xương ếch có vai trò:
A. tạo khung nâng đỡ cơ thể
B. là nơi bám của các cơ
C. bảo vệ não, tủy sống, các nội quan
D. cả A, B, C.
Câu 5: Thằn lằn bóng đuôi dài sống ở:
A. dưới nước
B. trên cạn
C. trên cây
D. vừa ở nước, vừa ở cạn.
Câu 6: Đặc điểm nào không thuộc đời sống của thằn lằn bóng đuôi dài?
A. Ưa sống nơi khô ráo
B. Bắt mồi vào ban ngày
C. Thụ tinh ngoài
D. Là động vật biến nhiệt.

- Kéo một mẻ lưới trên biển: cá cơm, cá nục, cá mòi...., tôm, mực,sứa,...
- Tát một ao cá: cá lóc, cá trắm, cá rô, cá chép, cá trắng, cà cuống, cua đồng......
- Đơm đó qua một đêm ở đầm, hồ...: cá chép, cá rô..
a) cá chép, cá mè, cá mòi, tôm,...
b) cá chép, cá chuối, cá trắng, trai sông, cua đồng,...
c) cá chép, cá rô phi, cá mè,...
Chúc bạn học tốt!

vì chúng sống ở nơi nguồn nước ô nhiễm có chứa kim loại nặng như thủy ngân,catmi và chì đều có thể bị nhiễm những kim loại này

A. Đúng. Các loài khác nhau mà không trùng nhau về ổ sinh thái dinh dưỡng (kiếm các loại thức ăn khác nhau), nơi ở đủ để dung nạp số lượng chung của chúng thì hòa toàn có thể sống với nhau trên một tán cây.
B. Các loài cùng nhau kiếm một loại thức ăn thì sẽ cạnh tranh nhau về thức ăn.
C, D. Các loài khác nhau sống trên một tán cây không phải với mục đích chính là quần tụ để chống lại kẻ thù hay điều kiện bất lợi của môi trường.
+ Ở cạn: ......gà, vịt,mèo,heo,chó,.........
+ Ở nước: ....cá, tôm, mực, sứa..........
+ Trên ko: ......đại bài, chim ưng, cú mèo, vàng anh.......
+ Sa mạc: .....lạc đà,..........
+ Vùng cực: ......chim cánh cụt..........
+ Ở trên cạn : gà , vịt , chó , bò , ...
+ Ở dưới nước : cá , tôm , tép , mực , ...
+ Ở trên không : chim , đại bàng ,
+ Ở sa mạc : lạc đà , ếch ương , sói ả rập , chuột nhảy ra , ...
+ Ở vùng cực : gấu bắc cực , cáo bắc cực , chuột bắc cực , ...
Chúc bạn học tốt