Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
48 Đáp án: C 4959gam
1 saccarozo thì cho ra 1 glucozo => tỉ lệ 1:1. tính được số mol glucozo => số mol saccarozo => C
47
Đáp án: D 270 gam
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
2n2n → 2 (mol)
⇒ mGlucozo = 2.0,75.180 = 270g
12 Đáp án C
Cho glucozơ pư với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường
PT: 2CH12O6+Cu(OH)2------>(C6H12O6)2Cu+2HO2
30 Đáp án : A 405
m(giảm) = m(kết tủa) - m(CO2)
=> m(CO2) = 198(g) => nCO2 = 4.5(mol)
(C6H10O5)n ---> nC6H12O6 ---> 2nC2H5OH + 2nCO2
___4.5/(2n)___________________________...
=> m(tinh bột) = 4.5 * 162 = 364.5(g)
mà H = 90% => m(tinh bột thực tế) = 405(g)
51 Đáp án: A 26,73 tấn
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 -> [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
(162n (HNO3) -> 3n.63, 297n theo thứ tự từ trái sang)
16,2 -> m=?
m = (16,2 * 297n)/162n *(90/100) = 26,73 tấn.
Khi không có dòng điện trong dung dịch tồn tại các ion sau: Cu2+, H+, SO42-, OH-
Khi có dòng điện, trong dung dịch, các in dương Cu2+, H+ chuyển động về phía cực âm. Tại đây xảy ra các phản ứng hoá học sau:
Cu2+ + 2e = Cu↓
Đồng kết tủa bám vào điện cực âm làm cho điện cực này dần chuyển thành màu đỏ.
Trong khi đó tại cực dương cũng xảy ra phản ứng hoá học sau:
2OH- - 2e = H2O + 1/2 O2
Như vậy ở điện cực dương sẽ xuất hiện các bọt khí do phản ứng sinh ra oxy.
Quá trình phản ứng tiếp diễn, dung dịch dần nhạt màu và chuyển sang trong suốt do dung dịch CuSO4 dần chuyển thành dung dịch H2SO4.
Khi dung dịch đã chuyển màu hoàn toàn thành trong suốt thì tại cả hai điện cực đều có khí bay lên. Đó là do sự ôxy hoá ion H+ ở cực âm
2H+ + 2e = H2↑
Lưu ý: anode là cực dương(+), cathode là cực âm (-)
49
ctpt của hai đó ddều là c4h8o2
->M= 88
mol hỗn hợp=17.6/88=0.2(mol)
mol hỗn hợp=nNaOH=0.2
->VNaOH cần dùng=0.2/0.5=0.4(l)=400(ml)
51 tương tự 49
->M=74->molhỗn hợp=0.3(mol)
->nồngddooj mol NaOH=0.3/0.2=1.5M