Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
+ Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu
+ Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng
+ Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượn
tham khảo :
Văn biểu cảm có những đặc điểm nào?
_ Văn biểu cảm chủ yếu viết ra để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của người viết với đối tượng biểu cảm ( con người, cây cối, con vật, đồ vật, tác phẩm văn học,... )
_ Bố cục 3 phần
+ Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu
+ Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng
+ Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng
_ Tình cảm thể hiện phải trong sáng, rõ ràng, chân thực.
Văn nghị luận có những đặc điểm nào?
_ Văn nghị luận viết ra để thể hiện ý kiến, quan điểm, tư tưởng của tác giả về vấn đề nghị luận ( lối sống, đạo lí, tác phẩm văn học,... )
_ Văn nghị luận gồm chững minh và giải thích ( bình luận, đánh giá )
_ Bố cục 3 phần
+ Mở bài: nêu vấn đề nghị luận
+ Thân bài: giải quyết vấn đề ( chứng minh, giải thích,.. )
+ Kết bài: Kết thúc vấn đề
_ Bài văn nghị luận phải có hệ thống uận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận rõ ràng, mạch lạch, hợp lí.
ừ bao đời nay, cây tre đã có mặt hầu khắp các nẻo đường đất nước và gắn bó thủy chung với cộng đồng dân tộc Việt Nam. Đặc biệt trong tâm thức người Việt, cây tre chiếm vị trí sâu sắc và lâu bền hơn cả được xem như là biểu tượng của người Việt đất Việt,...Từ hồi bé tẹo tôi vẫn nhớ bài "Cây tre VN: Nước việt nam xanh muôn vàn cây lá khác nhau,cây nào cũng đẹp,cây nào cũng quý,nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa trúc mai vầu mấy chục loại khác nhau,nhưng cùng một mần xanh mọc thẳng..."
"Tre xanh, xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh..."
Cây tre, cây nứa, cây vầu, trúc,... và nhiều loại tre bương khác là loại cây thuộc họ Lúa. Tre có thân rể ngâm, sống lâu mọc ra những chồi gọi là măng. Thân rạ hóa mộc có thể cao đến 10 -18m , ít phân nhánh. Mỗi cây có khoảng 30 đốt,... Cả đời cây tre chỉ ra hoa một lần và vòng đời của nó sẽ khép lại khi tre "bật ra hoa".
Cây tre đã gắn bó với bao thăng trầm của lịch sử nước nhà. "...Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre và đánh giặc...". Không phài ngẫu nhiên sự tích loại tre thân vàng được người Việt gắn với truyền thuyết về Thánh Gióng_ hình ảnh Thánh Gióng nhổ bụi tre đằng ngà đánh đuổi giặc Àn xâm lược đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh chiến thắng thần kỳ, đột biến của dân tộc ta đối với những kẻ thù xâm lược lớn mạnh. Mặt khác, hình tượng của cậu bé Thánh Gióng vươn vai hóa thân thành người khổng lồ rất có thể liên quan đến khả năng sinh trưởng rất nhanh của cây tre ( theo các nhà Thực vật học, thì cây tre phát triển điều kiện lý tưởng, có thể cao thêm từ 15 -20cm mỗi ngày). Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, các lũy tre xanh đã trở thành "pháo đài xanh" vững chắc chống quân xâm lược, chống thiên tai, đồng hóa. Tre thật sự trở thành chiến lũy và là nguồn vật liệu vô tận để chế tạo vũ khí tấn côngtrong các cuộc chiến. Chính những cọc tre trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã đánh tan quân Nam Hán. Chính ngọn tầm vông góp phần rất lớn trong việc đánh đuổi quân xâm lược để giàng Độc lập Tự do cho Tổ Quốc. " Tre giữ làng, giữ nước, giừ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín,..."
Ngày nay cuộc sống đã thay đổi, các vật dụng làm từ tre cũng không nhiều nữa, đầu làng ít thấy thấp thoáng lũy tre xanh, con người cũng ít phải ngòi hóng mát dưới gốc tre nữa. Tuy vậy cây tre mãi mãi vẫn tồn tại trong tâm trí người dân Việt và là biểu tượng không bao giờ thay đổi của dân tộc ta.
Bức tranh thanh bình của làng quê Việt Nam là cảnh sắc làng quê nông thôn với những biểu tượng đặc trưng mang đậm sắc thái dân tộc : mái đình cây đa,cánh cò ,sáo diều ,con trâu, luỹ tre...Dù đi đâu về đâu thì hình ảnh ấy vẫn sống mãi trong lòng mỗi người Việt Nam .
" Ví dầu cầu ván đóng đinh
Cầu tre lắc lẻo gập ghềnh khó đi"...
Cái hình ảnh "lắc lẻo" ấy cứ rung động nhẹ nhàng liên tiếp trong lòng tôi mãi mãi như lời ru của mẹ, nằm trên chiếc võng tre màu trà lên nước in bóng mẹ đã theo tôi đi hết cuộc đời. Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam ,với nhiều phẩm chất cao quý ,nó đã trở thành biểu tượng về con người, về đất nước Việt Nam.
"Tre xanh xanh tự bao giờ. Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh" không biết tre có từ đâu , nhưng từ thời Hùng Vương thứ Sáu đã đi vào truyền thuyết lịch sử chống giặc cứu nước.Tre tượng trưng cho người quân tử bởi thân hình gầy guộc thẳng đứng ,cao vút, bất khuất vươn lên bầu trời cao.Lá thì mong manh, manh áo cọc bao ngoài thì để dành cho măng, như người mẹ hiền âu yếm ,hi sinh cho đứa con yêu bé bỏng.Dù gầy guộc nhưng tre vẫn biết sống chung biết kết nên luỹ nên thành, sự đoàn kết đó không sức mạnh gì tàn phá nổi.Những cây con thì nhọn hoắt ,đâm thẳng,tự tin ,vươn lên đầy sức sống,như sự tiếp sức cho thế hệ đi trước. Tre kiên gan bền bỉ vững chãi trong mọi môi trường sống dù bùn lầy, khô hạn, đất sỏi đất vôi bạc màu tre cũng xanh tươi mượt mà .Tre mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp dẽo dai, thanh cao chí khí như người. Sự hoá thân ấy đã xoá bỏ ranh giới giữa con người với sự vật.
Tre là người bạn thân của con người , từ khi lọt lòng nằm trong chiếc nôi tre, lớn lên gắn bó với tre qua các trò chơi : tán hưng, ống thụt, làm diều ,làm lồng đèn trung thu...
Trưởng thành lao động dưới bóng tre những đêm trăng : " Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng . Tre non đủ lá đan sàng được chăng ? " .Đến khi lấy vợ gả chồng thì cùng dựng mái nhà tranh có kèo cột tre , giường tre....Tre hiện diện trong đời sống con người từ ăn ,ở, làm việc ,trong phong tục ,tập quán, dựng nhà dựng cửa... từ lúc sinh ra cho đến lúc mất đi, tre với con người sống chết có nhau chung thuỷ . "Dưới bóng tre ,thấp thoáng mái đình chùa cổ kính" là một nền văn hoá nông nghiệp , những nhọc nhằn, giần sàng, xay ,giã đều có tre. Tre chẽ lạt gói bánh chưng khi xuân về , khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu nỉ non dưới bóng tre xanh.Tre trong niềm vui trẻ thơ, trong chút khoan khoái của tuổi già, khắng khít ràng buộc như định sẵn như tơ duyên.
Tre đi vào đời sống tâm linh như một nét văn hoá .Từ những câu hát ,câu thơ như xâu chuỗi tâm hồn dân tộc "bóng tre trùm mát rượi", một lời tâm sự về mùa màng "Cánh đồng ta năm đôi ba vụ.Tre với người vất vả quanh năm" , hay một khúc hát giao duyên " Lạt này gói bánh chưng xanh.Cho mai lấy trúc cho anh lấy nàng" . Nhạc của trúc của tre là khúc nhạc đồng quê.Những buổi trưa hè lộng gió , tiếng võng tre kẽo kẹt bay bổng, xao xuyến bâng khuâng man mác như lời của đồng quê của cuộc sống thanh bình.
Tre trong sự nghiệp dựng nước cũng bất khuất, can trường với khí tiết ngay thẳng: " Tre xung phong vào xe tăng đại bác.Tre giữ làng giữ nước , giữ mái nhà tranh,giữ đồng lúa chín.Tre hi sinh để bảo vệ con người". Tre lăn xả vào kẻ thù vào cái ác, dù cái ác rất mạnh , để giữ gìn non sông đất nước, con người.Tre là đồng chí của ta, tre vì ta mà đánh giặc. Kì lạ thay cái cối xay tre là biểu tượng về cuộc đời lam lũ, về sự chịu đựng bền bỉ dẽo dai, vẫn là cây tre nhũn nhặn ấy ,nó nhọn hoắt mũi tầm vông với sức mạnh của Thánh Gióng năm xưa đánh đuổi giặc Ân cứu nước.
Mai này,khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu, cũng không thể thay thế hình ảnh cây tre trong tâm hồn của con người Việt Nam . Nó trở thành cây tre tinh thần là bóng mát ,là khúc nhạc tâm tình, còn là biểu tượng cao quý cho phẩm chất cốt cách con người Việt Nam .
Bố cục và nội dung:
Bài văn có 3 phần:
MB: Từ đầu đến sinh nó ra: nêu phẩm chất của gương
TB: Tiếp đến..........không hổ thẹn: nêu các đức tính của gương
KB: Phần còn lại: khẳng định lại đức tính của gương
Các bước:
-Tìm hiểu đề và tìm ý
-Lập dàn ý
-Viết bài
-Sửa bài
-Viết chính thức
*Qua các bước trên, ta có thể thấy các bước để làm một bài văn theo đúng trình tự của nó, giúp viết được một bài văn hoàn chỉnh
*Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng, chân thực. Điều đó làm cho bài văn giàu sức gợi, thuyết phục và hấp dẫn
Văn biểu cảm có những đặc điểm nào?
+ Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu_ Văn biểu cảm chủ yếu viết ra để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của người viết với đối tượng biểu cảm ( con người, cây cối, con vật, đồ vật, tác phẩm văn học,... )
_ Bố cục 3 phần
+ Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng
+ Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng
_ Tình cảm thể hiện phải trong sáng, rõ ràng, chân thực.
+ Mở bài: nêu vấn đề nghị luậnVăn nghị luận có những đặc điểm nào?
_ Văn nghị luận viết ra để thể hiện ý kiến, quan điểm, tư tưởng của tác giả về vấn đề nghị luận ( lối sống, đạo lí, tác phẩm văn học,... )
_ Văn nghị luận gồm chững minh và giải thích ( bình luận, đánh giá )
_ Bố cục 3 phần
+ Thân bài: giải quyết vấn đề ( chứng minh, giải thích,.. )
+ Kết bài: Kết thúc vấn đề
_ Bài văn nghị luận phải có hệ thống uận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận rõ ràng, mạch lạch, hợp lí.
. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được các đặc điểm của văn bản biểu cảm, đặc điểm của phương thức biểu cảm là mượn cảnh vật, đồ vật, con người để bày tỏ tình cảm hoặc trực tiếp bày tỏ tình cảm.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện cách viết bài văn biểu cảm-
3. Thái độ: Học tập nghiêm túc cách viết bài văn biểu cảm.Bồi dưỡng cho HS có thái độ biểu cảm đúng mức, trong sáng, lành mạnh
B. Chuẩn bị phương tiện dạy và học:
- Chuẩn bị Bảng phụ, máy chiếu. Phiếu học tập
C. Tổ chức giờ hoc
*ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ:
Em hiểu thế nào là văn biểu cảm? Văn biểu cảm có đặc điểm gì? Đọc 1 số câu thơ, bài ca dao có yếu tố biểu cảm.
*Tổ chức cho HS tiếp nhận các đơn vị kiến thức của bài học.
Hoạt động của thầy và trò
Yêu cầu đạt:
Gv cho HS đọc bài văn
“Tấm gương” trả lời các câu hỏi.
Hỏi: Bài văn biểu đạt tình cảm gì?
- HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời. Lớp NX bổ sung => Yêu cầu:
+ Bài văn biểu đạt tình cảm: ca ngợi tính chất ngay thẳng, trung thực của con người.
Hỏi: Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả bài văn đã làm như thế nào?
=> Để bỉểu đạt tình cảm đó, tác giả không miêu tả 1 con người cụ thể mà mượn hình ảnh chiếc gương với những tính chất phù hợp với tình cảm con người (so sánh với người bạn trung thực).
+ Cách miêu tả: dùng các đối tượng soi vào gương (xấu, đẹp, tốt, nịnh hót ...) -> Có chiếc gương của lương tâm để tự soi.
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm:
1. Tình cảm trong văn bỉêu cảm:
* BT tìm hiểu
- Bài văn biểu đạt tình cảm: Ca ngợi tính thật thà, ngay thẳng, trung thực của con người.
- Biểu cảm bằng cách gián tiếp (mượn hình ảnh chiếc gương).
Hỏi: Bố cục bài văn gồm mấy phần? Phần mở bài và kết bài quan hệ như thế nào?
Hỏi: Phần thân bài nêu lên những ý gì? Những ý đó liên quan tới chủ đề bài văn như thế nào?
HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày.
Yêu cầu: bố cục 3 phần
+ Mở bài: Nêu thẳng phẩm chất của gương. (là người bạn chân thật suốt đời)
+ Thân bài: Nêu lợi ích của gương đối với người trung thực.
+ Kết bài: khẳng định lại chủ đề.
Các phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
2. Bố cục của bài văn biểu cảm:
- 3 phần
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Hỏi: Tình cảm và sự đánh giá của tác giả trong bài có rõ ràng, chân thực không? Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với giá trị bài văn?
+ Tình cảm và sự đánh giá là chân thực.
+ ý nghĩa: tăng sức biểu cảm của bài văn.
- Tình cảm, đánh giá chân thực -> tăng sức biểu cảm cho bài văn.
Cho HS đọc đoạn trích của Nguyên Hồng
Hỏi: Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì? Tình cảm ấy được biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp? Dựa vào dấu hiệu nào đưa ra nhận xét đó?
HS đọc ghi nhớ (sgk)
- Đoạn văn biểu đạt tình cảm của đứa con đau khổ phải xa mẹ.
+ Đó là sự biểu lộ trực tiếp: các tiếng kêu gọi, than vãn, mong đợi....
*Ghi nhớ (sgk)
II. luyện tập
- Gv cho HS đọc bài văn: “Hoa học trò” của Xuân Diệu, đọc câu hỏi của SGK.
- HS làm việc, trao đổi theo nhóm, cử người trình bày, lớp nhận xét.
- Yêu cầu:
a) Bài văn thể hiện tình cảm chia li khi hè về của tuổi học trò.
+ Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò như người bạn, như nhân chứng thời gian của tuổi học trò.
+ Tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò vì nó gắn với tuổi thơ, gắn với nhà trường ...
b) Tìm mạch ý của bài văn:
- Phượng nở, hè sắp về, sắp chia tay.
- Phượng ở lại một mình, thức làm vui cho sân trường
- Phượng rơi, phượng chờ năm học mới.
@-) mỏi tay lắm rùi
nhớ cảm ơn mình đó nha