K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 12 2020

làm hết hả bạn

28 tháng 12 2020

mình chụp gởi cho bn nha

17 tháng 2 2020

Đây là toán chứ đâu có phải Sử

17 tháng 2 2020

À, thì mk đăng lộn í, nên thông cảmgianroi

Đến hẹn lại lên, hôm nay ngày 5/5/2019, tại cộng đồng học tập HOC24, mình sẽ tổ chức 1 cuộc thi nhỏ cho các bạn học sinh thử sức chào mừng ngày 7/5 - Chiến thắng Điện Biên Phủ, mang tên "Chiến sĩ nhỏ". Các bạn cùng đọc tờ hướng dẫn sau nhé!: Cuộc thi "Chiến sĩ nhỏ" dành cho các bạn học sinh từ lứa tuổi tiểu học đến trung học, đại học. Cuộc thi sẽ xoay quanh các chủ đề...
Đọc tiếp

Đến hẹn lại lên, hôm nay ngày 5/5/2019, tại cộng đồng học tập HOC24, mình sẽ tổ chức 1 cuộc thi nhỏ cho các bạn học sinh thử sức chào mừng ngày 7/5 - Chiến thắng Điện Biên Phủ, mang tên "Chiến sĩ nhỏ". Các bạn cùng đọc tờ hướng dẫn sau nhé!:

Cuộc thi "Chiến sĩ nhỏ" dành cho các bạn học sinh từ lứa tuổi tiểu học đến trung học, đại học. Cuộc thi sẽ xoay quanh các chủ đề liên quan đến các chú chiến sĩ, liệt sĩ, anh hùng. Nhân ngày 7/5, Aikatsu Mizuki xin tổ chức cuộc thi với tên Chiến sĩ nhỏ với mong muốn các bạn nhớ về ngày 7/5, ngày chiến thắng Điện Biên Phủ. Cuộc thi gồm có 3 vòng với đề bài cho học sinh rất dễ dàng. Cuộc thi mới có danh hiệu "Nhanh có về, lề mề thì hết". Với 3 vòng: loại, bán kết, chung kết, BTC cùng với hội đồng chấm thi sẽ công bố kết quả sớm nhất có thể. Sau 3 vòng, các bạn nhận được điểm thành tích từ các nỗ lực đã có. Từ những lời giới thiệu trên, BTC và hội đồng chấm thi mong các bạn nhận thi.

Bầu hội đồng chấm thi: (3 bạn có điểm hỏi đáp trên 10SP).

1. Bạn..............................................

2. Bạn..............................................

3. Bạn..............................................

Đăng kí thi:

B1: Đọc giấy hướng dẫn thi

B2: Đăng kí làm bài

B3: Nộp bài làm nhanh chóng

Đề bài: (gồm 1 câu hỏi tự luận và 2 câu trắc nghiệm)

I. Trắc nghiệm

1. Chiến thắng Bạch Đằng 938 do ai lãnh đạo?

A. Ngô Quyền

B. Mai Thúc Loan

C. Lê Lợi

D. Hùng Vương

2. Chiến thắng Điện Biên Phủ vào năm bao nhiêu?

A. 987

B. 1954

C. 1946

D. Đáp án khác (Đáp án đúng:....................)

II. Tự luận

Đề bài: Kể tên các anh hùng, liệt sĩ, chiến sĩ mà em biết (6-8 người).

5
6 tháng 5 2019

ok

6 tháng 5 2019

Chấm đi. Làm trong phần chat rùi nè

Các bạn hãy làm đề kiểm tra 1 tiết mà mình chép được ở dưới này: TRẮC NGHIỆM: Câu 1: Năm 111 TCN nhà Hán chia nước ta thành mấy quận? a. 2 b. 3 c. 4 d. 5 Câu 2: Hai bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa năm nào? a. Năm 30 b. Mùa xuân năm 40 c. Năm 50 d. Năm 60 Câu 3: Chồng Trưng Trắc là ai? a. Thi Sách b. Tô Định c. Mã Viện d. Triệu Quang Phục Câu 4: Triệu Quang Phục chọn nơi nào làm căn cứ? a....
Đọc tiếp

Các bạn hãy làm đề kiểm tra 1 tiết mà mình chép được ở dưới này:

TRẮC NGHIỆM:

Câu 1: Năm 111 TCN nhà Hán chia nước ta thành mấy quận?

a. 2

b. 3

c. 4

d. 5

Câu 2: Hai bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa năm nào?

a. Năm 30

b. Mùa xuân năm 40

c. Năm 50

d. Năm 60

Câu 3: Chồng Trưng Trắc là ai?

a. Thi Sách

b. Tô Định

c. Mã Viện

d. Triệu Quang Phục

Câu 4: Triệu Quang Phục chọn nơi nào làm căn cứ?

a. Hồ Điển Triệt

b. Sa Nam

c. Đầm Dạ Trạch

d. Đường Lâm

Câu 5: Ai được đặt tên là "Vua đen"?

a. Lí Bí

b. Mai Thúc Loan

c. Triệu Quang Phục

d. Phùng Hưng

Câu 6: Phùng Hưng quê ở đâu?

a. Đường Lâm - Hà Nội

b. Thạch Hà - Hà Tĩnh

c. Nam Đàn - Nghệ An

d. Cửu Chân - Thanh Hóa

TỰ LUẬN

Câu 1: Cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán (42 - 43) đã diển ra như thế nào?

Câu 2: Tình hình kinh tế, văn hóa Chăm Pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.

8
4 tháng 6 2017

TRẮC NGHIỆM:

Câu 1: Năm 111 TCN nhà Hán chia nước ta thành mấy quận?

a. 2

b. 3

c. 4

d. 5

Câu 2: Hai bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa năm nào?

a. Năm 30

b. Mùa xuân năm 40

c. Năm 50

d. Năm 60

Câu 3: Chồng Trưng Trắc là ai?

a. Thi Sách

b. Tô Định

c. Mã Viện

d. Triệu Quang Phục

Câu 4: Triệu Quang Phục chọn nơi nào làm căn cứ?

a. Hồ Điển Triệt

b. Sa Nam

c. Đầm Dạ Trạch

d. Đường Lâm

Câu 5: Ai được đặt tên là "Vua đen"?

a. Lí Bí

b. Mai Thúc Loan

c. Triệu Quang Phục

d. Phùng Hưng

Câu 6: Phùng Hưng quê ở đâu?

a. Đường Lâm - Hà Nội

b. Thạch Hà - Hà Tĩnh

c. Nam Đàn - Nghệ An

d. Cửu Chân - Thanh Hóa

TỰ LUẬN

Câu 1: Cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán (42 - 43) đã diển ra như thế nào?

Mã Viện là một viên tướng đã từng chinh chiến ở phương Nam, được vua Hán phong làm Phục ba tướng quân, chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ), hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu. Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố. Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả rồi rút lui.
Mã Viện chiếm được Hợp Phô, liền chia quân thanh hai đạo thuỷ, bộ tiên vào Giao Chỉ. Đạo quân bộ men theo bờ biển, đẵn câv mỏ' đường mà đi, chúng lẻn qua Quy Môn Quan (Tiên Yên - Quảng Ninh), xuống vùng Luc Đầu. Đạo quân thuỷ từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi ngược lên vùng Lục Đầu. Tại đây, hai cánh quân thuỷ, bộ hợp lại ở Lãng Bạc.
Hai Bà Trưng kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến. Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt.
Quân ta lùi về giữ cổ Loa và Mê Linh. Mã Viện truy đuổi ráo riết, quân ta phải rút về Cấm Khê (thuộc vùng Ba Vì - Hà Nội). Tại đây, quân ta ra sức cản địch, giữ từng xóm làng, tấc đất. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 (ngày 6 tháng Hai âm lịch), Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt trên đất Cẩm Khê.
Sau khi Hai Bà Trưng hi sinh, cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân trở về Trung Quốc. Quân đi mười phần, khi về chỉ còn bốn, năm phần.

Câu 2: Tình hình kinh tế, văn hóa Chăm Pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.

Người Chăm biết sử dụng công cụ bằng sắt và dùng trâu, bò kéo cày. Nguồn sống chủ yếu của họ là nông nghiệp trồng lúa nước, mỗi năm hai vụ. Người Chăm còn làm ruộng bậc thang ở sườn đồi, núi. Họ sáng tạo ra xe guồng nước để đưa nước từ sông, suối lên ruộng và từ ruộng thấp lên ruộng cao. Họ còn trồng các loại cây ăn quả (cau, dừa, mít...) và các loại cây khác (bông, gai...). Nghề khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng tê...), làm đồ gốm khá phát triển. Cư dân sống ven biển, ven sông có nghề đánh cá.
Người Chăm thường trao đổi, buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc, Ấn Độ. Một số lái buôn Chăm còn kiêm nghề cướp biển và buôn bán nô lệ.

Từ thế kỉ IV, người Chăm đã có chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ Phạn của người Ấn Độ.

Nhân dân Chăm theo đạo Bà La Môn và đạo Phật.
Người Chăm có tục hoả táng người chết, bỏ tro vào bình hoặc vò gốm rồi ném xuống sông hay xuống biển. Họ ở nhà sàn và cũng có thói quen ăn trầu cau.
Người Chăm đã sáng tạo ra một nền nghệ thuật đặc sắc, tiêu biểu là các tháp Chăm, đền, tượng, các bức chạm nổi...
Giữa người Chăm với các cư dân Việt ở Nhật Nam, cửu Chân và Giao Chỉ có mối quan hệ chặt chẽ từ lâu đời. Nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam được nhân dân Giao Châu ủng hộ. Nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam cũng nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.



4 tháng 6 2017

Câu 1: Năm 111 TCN nhà Hán chia nước ta thành mấy quận?

a. 2

b. 3

c. 4

d. 5

Câu 2: Hai bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa năm nào?

a. Năm 30

b. Mùa xuân năm 40

c. Năm 50

d. Năm 60

Câu 3: Chồng Trưng Trắc là ai?

a. Thi Sách

b. Tô Định

c. Mã Viện

d. Triệu Quang Phục

Câu 4: Triệu Quang Phục chọn nơi nào làm căn cứ?

a. Hồ Điển Triệt

b. Sa Nam

c. Đầm Dạ Trạch

d. Đường Lâm

Câu 5: Ai được đặt tên là "Vua đen"?

a. Lí Bí

b. Mai Thúc Loan

c. Triệu Quang Phục

d. Phùng Hưng

Câu 6: Phùng Hưng quê ở đâu?

a. Đường Lâm - Hà Nội

b. Thạch Hà - Hà Tĩnh

c. Nam Đàn - Nghệ An

d. Cửu Chân - Thanh Hóa

Câu 1: Cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán (42 - 43) đã diển ra như thế nào?

Mã Viện là một viên tướng đã từng chinh chiến ở phương Nam, được vua Hán phong làm Phục ba tướng quân, chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ), hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu. Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố. Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả rồi rút lui.
Mã Viện chiếm được Hợp Phô, liền chia quân thanh hai đạo thuỷ, bộ tiên vào Giao Chỉ. Đạo quân bộ men theo bờ biển, đẵn câv mỏ' đường mà đi, chúng lẻn qua Quy Môn Quan (Tiên Yên - Quảng Ninh), xuống vùng Luc Đầu. Đạo quân thuỷ từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi ngược lên vùng Lục Đầu. Tại đây, hai cánh quân thuỷ, bộ hợp lại ở Lãng Bạc.

Hai Bà Trưng kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến. Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt.
Quân ta lùi về giữ cổ Loa và Mê Linh. Mã Viện truy đuổi ráo riết, quân ta phải rút về Cấm Khê (thuộc vùng Ba Vì - Hà Nội). Tại đây, quân ta ra sức cản địch, giữ từng xóm làng, tấc đất. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 (ngày 6 tháng Hai âm lịch), Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt trên đất Cẩm Khê.
Sau khi Hai Bà Trưng hi sinh, cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân trở về Trung Quốc. Quân đi mười phần, khi về chỉ còn bốn, năm phần.

Câu 2: Tình hình kinh tế, văn hóa Chăm Pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.

Người Chăm biết sử dụng công cụ bằng sắt và dùng trâu, bò kéo cày. Nguồn sống chủ yếu của họ là nông nghiệp trồng lúa nước, mỗi năm hai vụ. Người Chăm còn làm ruộng bậc thang ở sườn đồi, núi. Họ sáng tạo ra xe guồng nước để đưa nước từ sông, suối lên ruộng và từ ruộng thấp lên ruộng cao. Họ còn trồng các loại cây ăn quả (cau, dừa, mít...) và các loại cây khác (bông, gai...). Nghề khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng tê...), làm đồ gốm khá phát triển. Cư dân sống ven biển, ven sông có nghề đánh cá.
Người Chăm thường trao đổi, buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc, Ấn Độ. Một số lái buôn Chăm còn kiêm nghề cướp biển và buôn bán nô lệ.

Từ thế kỉ IV, người Chăm đã có chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ Phạn của người Ấn Độ.
Nhân dân Chăm theo đạo Bà La Môn và đạo Phật.
Người Chăm có tục hoả táng người chết, bỏ tro vào bình hoặc vò gốm rồi ném xuống sông hay xuống biển. Họ ở nhà sàn và cũng có thói quen ăn trầu cau.
Người Chăm đã sáng tạo ra một nền nghệ thuật đặc sắc, tiêu biểu là các tháp Chăm, đền, tượng, các bức chạm nổi...
Giữa người Chăm với các cư dân Việt ở Nhật Nam, cửu Chân và Giao Chỉ có mối quan hệ chặt chẽ từ lâu đời. Nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam được nhân dân Giao Châu ủng hộ. Nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam cũng nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

18 tháng 12 2018

1.Rô-ma 2.Tư liệu truyền miệng 3.Làm đồ gốm 4.Người Lạc Việt 5.Hệ thống chữ cái a,b,c,...(gọi là hệ chữ cái La-tinh) 6.Nông nghiệp 7.-Họ đã biết mài đá,dùng nhiều loại đá khác nhau để làm công cụ các loại như rìu,bôn,chày -Dùng tre,gỗ,xương,sừng làm công cụ và đồ dùng cần thiết -Biết làm đồ gốm

18 tháng 12 2018

Thanks bn trần thiên an vui

ĐỀ KIỂM TRA MÔN LỊCH SỬ, HỌC KÌ I, LỚP 6 Đề số 1: (Thời gian làm bài: 45 phút) Phần 1 Trắc nghiệm khách quan (4 điểm) Câu 1 (2 điểm). Hãy khoanh tròn chỉ một chữ cái in hoa đứng trước câu trả lời đúng 1. Các quốc gia cổ đại xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người là ở: A. Châu Á và châu Phi B. Châu Mĩ C. Châu Âu D. Châu Mĩ La tinh 2. Chủ nô và nô lệ là hai giai cấp chính...
Đọc tiếp

ĐỀ KIỂM TRA MÔN LỊCH SỬ, HỌC KÌ I, LỚP 6

Đề số 1: (Thời gian làm bài: 45 phút)

Phần 1 Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm). Hãy khoanh tròn chỉ một chữ cái in hoa đứng trước câu trả lời đúng

1. Các quốc gia cổ đại xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người là ở:

A. Châu Á và châu Phi

B. Châu Mĩ

C. Châu Âu

D. Châu Mĩ La tinh

2. Chủ nô và nô lệ là hai giai cấp chính của:

A. Xã hội chiếm hữu nô lệ

B. Xã hội tư bản chủ nghĩa

C. Xã hội nguyên thuỷ

D. Xã hội phong kiến

3. Các triều đại phong kiến phương Bắc đưa người Hán sang ở nước ta nhằm mục đích:

A. Giúp nhân dân ta xây dựng kinh tế

B. Giải quyết việc dân trung Hoa không đủ đất sinh sống

C. Từng bước bắt dân ta theo luật pháp và phong tục của họ

D. Xây dựng tình đoàn kết giữa nhân dân hai nước

4. Âm mưu thâm độc nhất trong chính sách cai trị của nhà Hán đối với nước ta là:

A. Bắt nhân dân ta cống nộp những sản vật quí hiếm

B. Bắt nhân dân ta đi lao dịch

C. Thu thuế nặng

D. Đưa người Hán sang ở nước ta

Câu 2. (2 điểm). Hãy nối tên nước với các thành tựu văn hoá của nước đó cho đúng

1. Ai Cập

2. Hi lạp

3. In -đô -nê –xi- a

4. Ấn Độ

a. Vạn lí trường thành

b. Kim tự tháp

c. Tượng lực sĩ ném đĩa

d. Chùa hang A- Jan- ta

e. Khu đền tháp Bô- rô- bu- đua

Phần hai: Tự luận (6 điểm)

Câu 3. (3 điểm). Tại sao gọi chế độ nhà nước phương Đông cổ đại là chế độ chuyên chế?

Câu 4. (3 điểm). Hãy nêu những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia phương Đông cổ đại và trình bày một trong những thành tựu văn hoá đó còn được sử dụng đến ngày nay.

3
7 tháng 1 2017

3.Giúp việc cho nhà vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm toàn quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai Cập) hoặc Thừa tướng (Trung Quốc). Bộ máy này làm các việc thu thuế, xây dựng các công trình công cộng như đền tháp, cung điện, đường sá và chỉ huy quân đội. Như thế, chế độ nhà nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong đó vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao, gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.

7 tháng 1 2017

4.

Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học

Những tri thức Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời vào loại sớm nhất ở các quốc gia cổ đại phương Đông. Nó gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, những người nông dân luôn phải “trông trời, trông đất”. Dần dần, họ biết đến sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người phương Đông sáng tạo ra lịch. Vì vậy, lịch của họ là nông lịch, một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng.

Đây cũng là cơ sở để người ta tính chu kì thời gian và mùa. Thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần, ngày. Năm lại có mùa ; mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống, mùa gieo trồng đất bãi. Thời đó, con người còn biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.

Thiên văn học sơ khai và lịch đã ra đời như thế.

b) Chữ viết

Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã hội loài người trở nên phong phú và đa dạng ; người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.

Các cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ viết đã xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà.

Lúc đầu, chữ viết chỉ là hình vẽ những gì mà họ muốn nói, sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng. Chữ viết theo cách đó gọi là chữ tượng hình. Người Trung Hoa xưa

vẽ để chỉ ruộng, vẽ để chỉ cây và vẽ để chỉ rừng.

Người Ai Cập xưa vẽ để chỉ nhà, vẽ chỉ móm, vẽ để chỉ Mặt Trời...

Sau này, người ta cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý chưa tách khỏi chữ tượng hình mà thường được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.

Nguyên liệu được dùng để viết của người Ai Cập là giấy làm bằng vỏ cây papirút. Người Su-me ở Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô. Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau họ đã biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.

c) Toán học

Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, tính toán trong xây dựng, nên Toán học xuất hiện rất sớm ở phương Đông.

Lúc đầu, cư dân phương Đông biết viết chữ số từ 1 đến 1 triệu bằng những kí hiệu đơn giản. Người Ai Cập cổ đại rất giỏi về hình học. Họ tính được số Pi (71) bằng 3,16 ; tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu v.v... Còn người Lưỡng Hà giỏi về số học. Họ có thể làm các phép cộng, trừ, nhân, chia cho tới một triệu. Chữ số mà ta dùng ngày nay, quen gọi là chữ số A-rập, kể cả số 0, là thành tựu lớn do người Ấn Độ tạo nên.

Những hiểu biết về toán học của người xưa đã để lại nhiều kinh nghiệm quý, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau.

d) Kiến trúc

Trong nền văn minh cổ đại phương Đông, nghệ thuật kiến trúc phát triển rất phong phú.

Nhiều di tích kiến trúc cách đây hàng nghìn năm vẫn còn lưu lại như Kim tự tháp ở Ai Cập, những khu đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà ...

Những công trình cổ xưa này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.

19 tháng 4 2017

Nguyen thi thuy tien

Câu 1 :

Diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán :
- Về phía quân xâm lược Hán : thời gian - tướng chỉ huy - lực lượng - tấn công Hợp Phố - chia hai đạo thuỷ bộ tấn công vào đất Giao Chỉ - hợp quân ở vùng Lãng Bạc...
- Về phía quân ta : chiến đấu anh dũng ở Hợp Phố - Hai Bà Trưng kéo quân về Lãng Bạc, cuộc chiến ác liệt - quân ta lùi về cổ Loa. Mê Linh — quân ta lùi về Cấm Khê - tháng 3- 43 Hai Bà hi sinh anh dũng — cuộc kháng chiến tiếp tục đến tháng 11 -43 thì chấm dứt...

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra năm 40 – 43 chống ách đô hộ của nhà Hán.

Trưng Trắc, Trưng Nhị là hai con gái của Lạc tướng ở huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay, thuộc dòng dõi Hùng Vương. Tháng 3 năm 40 sau Công nguyên, Trưng Trắc cùng Trưng Nhị phát động khởi nghĩa ở cửa sông Hát trên sông Hồng, thuộc huyện Phúc Thọ, Hà Tây ngày nay. Dưới sự lãnh đạo của hai Bà, nhiều cuộc khởi nghĩa địa phương được thống nhất thành một phong trào rộng lớn, từ miền xuôi đến miền núi, bao gồm người Việt và các dân tộc khác trong nước Âu Lạc cũ. Trong hàng ngũ tướng lĩnh của nghĩa quân có rất nhiều phụ nữ.

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng giành được thắng lợi, nền độc lập dân tộc được phục hồi. Trưng Trắc được suy tôn làn vua (Trưng Vương) đóng đô ở Mê Linh, giữ được quyền tự chủ trong 3 năm.

19 tháng 4 2017

giúp với

. Phần Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào trước chữ cái có câu trả lời đúng nhất: ( mỗi câu trả lời đúng 0,5điểm) Câu 1: Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa năm nào? A. Mùa xuân năm 40 TCN B. Mùa xuân năm 40 C. 981 D. 938 Câu 2: Hai Bà Trưng khởi nghĩa nhằm mục đích: A. Trả thù cho Thi Sách. B. Trả thù riêng. C. Rửa hận. ...
Đọc tiếp

. Phần Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào trước chữ cái có câu trả lời đúng nhất: ( mỗi câu trả lời đúng 0,5điểm)

Câu 1: Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa năm nào?

A. Mùa xuân năm 40 TCN B. Mùa xuân năm 40

C. 981 D. 938

Câu 2: Hai Bà Trưng khởi nghĩa nhằm mục đích:

A. Trả thù cho Thi Sách. B. Trả thù riêng.

C. Rửa hận. D. Trả thù nhà, đền nợ nước.

Câu 3: Nghĩa quân Hai Bà Trưng toàn thắng sau khi:

A. Làm chủ tình hình. B. Làm chủ Mê Linh, đánh chiếm Cổ Loa, Luy Lâu.

C. Tô Định bỏ trốn . D. Giết Tô Định.

Câu 4: Từ việc sắp đặt quan lại của nhà Hán đối với Âu Lạc có thể rút ra nhận xét:

A. Nhà Hán muốn người Hán cùng người Việt cai quản đất nước.

B. Nhà Hán muốn nhường quyền cai quản cho người Việt.

C. Nhà Hán mới cai quản đến cấp quận, còn huyện xã chúng chưa vươn tới được phải giao cho người Việt.

D. Nhà Hán bố trí người Hán cai quản từ trên quận đến tận làng xã.

Câu 5: Nhà Hán chiếm Âu Lạc vào thời gian nào sau đây?

A. 179 TCN B.111 TCN C.207 TCN D.40

Câu 6: Những vùng nào của nước ta hiện nay là vùng đất của ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam trước đây:

A. Vùng đất Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ đến Quảng Bình.

B. Vùng đất Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ đến Quảng Trị

C. Vùng đất Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam.

D. Vùng đất Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ đến Quảng Ngãi.

Câu 7: Chính quyền đô hộ sáp nhập đất đai Âu Lạc vào lãnh thổ của Trung Quốc, làm như vậy là để:

A. Người Trung Quốc đông có thêm đất đai để ở.

B. Nhằm giúp nhân dân ta tổ chức lại bộ máy chính quyền.

C. Bắt nhân dân ta phải thần phục nhà Hán.

D. Thôn tính nước ta cả về lãnh thổ và chủ quyền.

Câu 8: Thủ phủ của châu Giao được đặt ở:

A. Thăng Long. B. Cổ Loa. C. Luy Lâu. D. Hoa Lư.

Câu 9:Một xin rửa sạch nước thù

Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng,

Ba kẻo oan ức lòng chồng,

Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này.”

4 câu thơ trên được trích từ:

A. Đại Việt sử kí toàn thư. B. Đại Nam thực lục.

C. Thiên Nam ngữ lục, áng sử ca dân gian thế kỉ XVII.

D. Đại Việt sử kí tiền biên.

Câu 10: Dưới sự cai trị của chính quyền nhà Hán, chúng đã đưa các tầng lớp nào vào Âu Lạc cũ, cho ở lẫn với người Việt?

A. Quý tộc. B. Nông dân. C. Dân nghèo, tội nhân. D. Địa chủ, quan lại.

Câu 13: Nối thời gian ở cột A với sự kiện ở cột B sao cho phù hợp: (1 điểm)

Cột A ( Thời gian)

Cột B ( Tên nước)

Đáp án

1. 179 TCN

A. Tô Định được cử làm Thái Thú quận Giao Chỉ.

2. 111TCN

B. Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn.

3. Năm 34

C. Nhà Hán chia nước ta làm ba quận và gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.

4. Mùa xuân năm 40

D. Triệu Đà sáp nhập Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận: Giao Chỉ và Cửu Chân.

II. Tự luận (6 điểm)

Câu 1: Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi ? ( 3 điểm)

Câu 2: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra như thế nào? (3 điểm)

2
28 tháng 2 2020

I:TRẮC NGHIỆM:

Câu 1: Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa năm nào?

B. Mùa xuân năm 40

Câu 2: Hai Bà Trưng khởi nghĩa nhằm mục đích:

D. Trả thù nhà, đền nợ nước.

Câu 3: Nghĩa quân Hai Bà Trưng toàn thắng sau khi:

C. Tô Định bỏ trốn .

Câu 4: Từ việc sắp đặt quan lại của nhà Hán đối với Âu Lạc có thể rút ra nhận xét:

C. Nhà Hán mới cai quản đến cấp quận, còn huyện xã chúng chưa vươn tới được phải giao cho người Việt

Câu 5: Nhà Hán chiếm Âu Lạc vào thời gian nào sau đây?

A. 179 TCN

Câu 6: Những vùng nào của nước ta hiện nay là vùng đất của ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam trước đây:

C. Vùng đất Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam.

Câu 7: Chính quyền đô hộ sáp nhập đất đai Âu Lạc vào lãnh thổ của Trung Quốc, làm như vậy là để:

C. Bắt nhân dân ta phải thần phục nhà Hán

Câu 8: Thủ phủ của châu Giao được đặt ở:

C. Luy Lâu.

Câu 9:Một xin rửa sạch nước thù

Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng,

Ba kẻo oan ức lòng chồng,

Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này.”

4 câu thơ trên được trích từ:

C. Thiên Nam ngữ lục, áng sử ca dân gian thế kỉ XVII.

II:TỰ LUẬN:

Câu 1: Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi ?

Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán nhiều thay đổi:

- Đất nước mất hoàn toàn độc lập, bị chia thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.

- Đứng đầu châu và quận là quan lại người Hán. Đứng đầu huyện vẫn là Lạc Tướng người Việt.

- Nhân dân ta phải chịu ách đô hộ tàn bạo: bị bắt phải theo phong tục Hán, phải nộp nhiều loại thế và hàng năm phải tìm sản vật để cống nạp.

Câu 2: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra như thế nào?

Diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:

- Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội).

- Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng được nhân dân khắp nơi ủng hộ.

- Nghĩa quân nhanh chóng đánh bại kẻ thù, làm chủ Mê Linh, rồi từ Mê Linh tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu.

- Tô Định hoảng hốt bỏ chạy về nước. Quân Hán ở các quận khác cũng bị đánh tan.

=> Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi.

29 tháng 2 2020

ủa bn!! câu 10 và 13 âu