Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Khi càng lên cao tỉ lệ lượng khí oxi trong không khí càng giảm là vì khí oxi năng hơn không khí.
b) Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi mãnh liệt hơn trong không khí là vì ở trong khí oxi, bề mặt tiếp xúc của chất cháy với oxi lớn hơn nhiều lần trong không khí.
c) Bệnh nhân khó thở và người thợ lặn làm việc lâu dưới nước phải thở bằng khí oxi vì khi oxi cần cho sự hô hấp để oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể người sinh ra năng lượng để duy trì sự sống của cơ thể.
a,Khi càng lên cao thì tỉ lệ lượng khí oxi càng giảm là do khí oxi nặng hơn không khí (nặng hơn rất nhiều lần các khí khác như nitơ, heli, hiđro,...).
b,do bề mặ tiếp xúc giữa vật cháy với các phân tử õi ki cháy trong không khí nhỏ hơn khi cháy trong oxi và mất nhiều nhệt hơn để làm nóng các khí khác nên phản ứng cháy trong oxi mảnh liệt hơn so với khi cháy trong không khí
c,vì oxi cần cho sự hô hấp để oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể con người sinh ra năng lượng để duy trì sự sống.
a)
Vì \(M_{O_2} = 32 > M_{không\ khí} = 29\) nên O2 nặng hơn không khí. Do đó, càng lên cáo thì tỉ lệ của khí oxi trong không khí càng giảm.
b)
Vì trong không khí Oxi chỉ chiếm khoảng \(\dfrac{1}{5}\) thể tích, ngoài ra còn có khí Nito(khí không cháy được) và một số các khí khác làm ngăn cản sự cháy.
c) Do sử dụng máy nén oxi để cung cấp oxi cho những người này được tốt hơn.
Bệnh nhân bị khó thở và những người thợ lặn làm việc lâu dưới nước … đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt, vì oxi cần cho sự hô hấp để oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể con người sinh ra năng lượng để duy trì sự sống.
\(n_{KMnO_4}=\dfrac{118,5}{158}=0,75\left(mol\right)\\
pthh:2KMnO_4\underrightarrow{t^o}K_2MnO_4+MnO_2+O_2\)
0,75 0,375
=> \(V_{O_2}=0,375.22,4=8,4\left(l\right)\\
V_{kk}=8,4.5=42\left(l\right)\)
a. \(n_{KMnO_4}=\dfrac{118.5}{158}=0,75\left(mol\right)\)
PTHH : 2KMnO4 -----to----> K2MnO4 + MnO2 + O2
0,75 0,375
Phản ứng trên là phản ứng phân hủy . Vì phản ứng phân hủy là một phản ứng hóa học mà trong đó một chất tham gia có thể tạo thành hai hay nhiều chất mới.
b. \(V_{O_2}=0,375.22,4=8,4\left(l\right)\)
c. \(V_{kk}=8,4.5=42\left(l\right)\)
a) 2KMn04 --> K2MnO4 + MnO2 + O2↑
PƯ này thuộc loại PƯ phân hủy
b) Có nKMnO4 = \(\dfrac{118.5}{39+55+16.4}\)=\(\dfrac{3}{4}\)=0,75
=> nO2 = 0,75x \(\dfrac{1}{2}\)=0,375
=> V của O2 là: 0,375 x 22,4=8,4(l)
c) Thể tích của ko khí là: 1/5 x 8,4=1,68(l)
Bài 1:Đốt cháy 24 (g) bột than (C) trong bình khí oxi.
a. Viết phương trình hóa học xảy ra
b.Tính thể tích khí oxi ở điều kiện tiêu chuẩn cần dùng để đốt cháy hết lượng Cacbon trên.
---
a) C + O2 -to-> CO2
nC=2(mol)
b)nO2=nC=2(mol)
=>V(O2,đktc)=2.22,4=44,8(l)
Bài 3:
C + O2 -to-> CO2
4Al +3 O2 -to-> 2 Al2O3
4P + 5 O2 -to-> 2 P2O5
3 Fe + 2 O2 -to-> Fe3O4
CH4 + 2 O2 -to-> CO2 + 2 H2O
2 C2H2 + 5 O2 -to-> 4 CO2 + 2 H2O
C2H4 + 3 O2 -to-> 2 CO2 + 2 H2O
C2H6O + 3 O2 -to-> 2 CO2 + 3 H2O
nKMnO4 = 7,9 : 158 = 0,05 (mol)
pthh : 2KMnO4 -t--> K2MnO4 + MnO2 + O2
0,05 0,025
=> VO2 = 0,025 . 22,4 = 0,56 (L)
nS= 2,4 : 32 = 0,075 (mol)
pthh : S + O2 -t-> SO2
LTL : 0,075 > 0,025
=> S dư
theo pthh : nO2 = nSO2 = 0,025 (mol)
=> mSO2 = 0,025 . 64 = 1,6 (G)
\(n_{KMnO_4}=\dfrac{7,9}{158}=0,05\left(mol\right)\)
PTHH: 2KMnO4 --to--> K2MnO4 + MnO2 + O2
0,05 0,025
=> VO2 = 0,025.22,4 = 0,56 (l)
nS = \(\dfrac{2,4}{32}=0,075\left(mol\right)\)
PTHH: S + O2 --to--> SO2
LTL: \(0,075>0,025\rightarrow\) S dư
\(n_{SO_2}=n_{O_2}\rightarrow m_{SO_2}=0,025.64=1,6\left(g\right)\)
a. \(n_{KClO_3}=\dfrac{18.375}{122,5}=0,15\left(mol\right)\)
PTHH : 2KClO3 ----to---> 2KCl + 3O2
0,15 0,225
Phản ứng trên là phản ứng phân hủy . Vì phản ứng phân hủy là một phản ứng hóa học mà trong đó một chất tham gia có thể tạo thành hai hay nhiều chất mới.
b. \(V_{O_2}=0,225.22,4=5,04\left(l\right)\)
c. \(V_{kk}=5,04.5=25,2\left(l\right)\)