Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
220 - 50 Hz là điện áp hiệu dụng định mức và tần số dòng điện của đèn ống này.
Mình không rõ cơ chế của đèn ống, nhưng mình nghĩ điện áp tần số càng cao thì càng tốt. Như bên Nhật họ dùng điện áp 110V - 60Hz.
Nên mình nghĩ trong trường hợp này đáp án A là đúng.
Chọn A
Ta thấy điện áp sử dụng lớn hơn điện áp định mức của đèn, nên phải mắc thêm một điện trở nối tiếp với đèn.
Để đảm bảo đèn sáng bình thường thì cường độ qua đèn phải bằng với cường độ dòng điện định mức: I = P đ U đ = 1A
Điện trở của toàn mạch là: Rm = 110 1 =110V
Điện trở của đèn là: Rđ = U đ 2 P = 100Ω
Vậy phải mắc thêm một điện trở R0 nối tiếp với đèn: R0 = Rm - Rđ = 10 Ω.
Đáp án C
Có
Ban đầu : (1)
Sau khi nốt tắt tụ : (2)
Chia (1) cho (2) được (3)
Để có Zl thì pt (3) phải có nghiệm, tức là
Đáp án D
cos φ = R Z = U R U (φ là độ lệch pha giữa u và i)
Cách giải: Khi đèn sang bình thường thì
U R = 110 V ⇒ cos φ = U R U ⇒ φ = π 4
Đáp án C
Điện trở của bóng đèn :
Lúc đầu
Điều kiện để phương trình trên có nghiệm là :
Vậy z L không thể có giá trị 274 Ω .
Đáp án B
Phương pháp: sử dụng định luật Ôm
Cách giải: Điện trở của đèn là: R = U 2 P = 110 2 50 = 24
Khi K đóng hay khi K mở thì đèn đều sáng bình thường và vôn kế đều chỉ 180V nên ta có:
I 1 = I 2 ⇔ U Z 1 = U Z 2 ⇒ Z 1 = Z 2
⇒ R 2 + Z 2 L = R 2 + ( Z L - Z C ) 2
⇒ Z C = 2 Z L
U L = 180 V ; U R = 110 V
⇒ C = 1 Z C . ω = 4 . 10 - 6
a. 110V - hiệu điện thế giữa 2 đầu bóng đèn
100W- công suất của đèn
R1= \(\dfrac{U_1^2}{P_1}\) = 121(Ω)
R2= \(\dfrac{U^2_2}{P_2}\) = 242 (Ω)
I1 = \(\dfrac{U}{R_1}\) = 1(A)
I2 = \(\dfrac{U}{R_2}\) = 0,5 (A)
đèn 1 sáng hơn vì I lớn hơn