K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 9 2016

Nghệ thuật trần thuật của đoạn trích : Cách trần thuật của đoạn trích rất đặc sắc. Không những ghi lại những sự kiện lịch sử diễn biến một cách gấp gáp,khẩn trương qua từng mốc thời gian mà còn chú ý miêu tả cụ thể từng hành động, lời nói của nhân vật chính. Miêu tả kĩ từng trận đánh và mưu lược tính toán, thế đối lập giữa hai đội quân ( một bên là xộc xệch, trễ nải, nhát gan – một bên là xông xáo, dũng mãnh, có tổ chức nghiêm minh). Qua đó, hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ được miêu tả hết sức sinh động, rõ nét và chân thực, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.

30 tháng 5 2021

THAM KHẢO

-Nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều là:

- Nghệ thuật ước lệ, bút pháp lí tưởng hoá.

- Nghệ thuật gợi tả: tác giả sử dụng nhiều phép ẩn dụ, điển tích điển cố, thành ngữ để miêu tả vẻ đẹp của hai chị em.

- Nghệ thuật đòn bẩy: Nguyễn Du miêu tả Vân trước rồi Kiều sau để làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều: Vân hiện lên với qua đẹp ngoại hình qua bốn câu thơ. Còn Kiều mang cả vẻ đẹp ngoại hình, tài năng phẩm chất và tâm hồn qua 12 câu thơ. ( dung lượng câu thơ lớn cùng nghệ thuật đòn bẩy cho thấy dụng công của Nguyễn Du nhằm làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều)

15 tháng 10 2021

Em tham khảo nhé:

Nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật:

* Thủ pháp ước lệ tượng trưng: Đây là thủ pháp miêu tả được sử dụng trong văn học Trung đại, lấy vẻ đẹp thiên nhiên tả vẻ đẹp con người. Thiên nhiên là trung tâm, là chuẩn mực của cái đẹp.

- Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”: Giới thiệu chị em Thúy Kiều: “đầu lòng hai ả tố nga”, “mai cốt cách tuyết tinh thần” – mĩ từ ca ngợi 2 cô gái đẹp người đẹp nết.

Tả Thúy Vân: dùng hình ảnh mây, tuyết, hoa, ngọc để nói về vẻ đẹp trong sáng, hiền hậu, đoan trang của Vân.
Tả Thúy Kiều: dùng hình ảnh “làn thu thủy, nét xuân sơn” để tả vẻ đẹp đôi mắt của Kiều, ca ngợi tài năng của Kiều “vốn tính trời”, “nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương”.
- Trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, tác giả dùng hình ảnh hoa để tả Kiều: “lệ hoa mấy hàng”, “Nét buồn như cúc điệu gầy như mai”, vừa tả người đẹp, vừa thể hiện nỗi tủi nhục khi phải bán mình chuộc cha.

- Trong đoạn trích Cảnh ngày xuân”: Tả nam thanh nữ tú đi hội đạp thanh là “yến anh”, “tài tử”, “giai nhân”, vẻ đẹp của con người hòa với cảnh sắc thiên nhiên, khiến thiên nhiên thêm sinh động.

⇒ Nhận xét:

- Về ngôn ngữ: tác giả sử dụng ngôn từ trang trọng, mĩ miều, hình ảnh tươi đẹp, trong sáng.


 
- Hình ảnh: lựa chọn những hình ảnh đẹp trong tự nhiên.

- Qua miêu tả thấy được tuyến nhân vật chính diện, cho thấy tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối với nhân vật.

* Thủ pháp tả thực: tả Mã Giám Sinh

- Giới thiệu nhân vật: “Hỏi tên, rằng: Mã Giám Sinh/ Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần”.

- Ngoại hình, tuổi tác: “Quá niên trạc ngoại tứ tuần/ Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao”.

- Cho thấy phẩm chất con người qua một chuỗi hành động:

Không có tôn ti trật tự, con người không có giáo dục: “Trước thầy sau tớ lao xao”, “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”.
Bản chất chợ búa, con buôn: “Đắn đo cân sắc cân tài” bắt Kiều đàn hát, làm thơ để xem tài, sau khi ưng ý mới “tùy cơ dặt dìu” hỏi giá, tiếp tục “Cò kè bớt một thêm hai”, coi Kiều như một món hàng và trả giá bốn trăm lượng.
⇒ Nhận xét:

- Tác giả sử dụng ngôn từ tả thực, chỉ dùng 2 câu để tả ngoại hình nhân vật, còn lại tả hành động để cho thấy bản chất con người nhân vật Mã Giám Sinh; sử dụng nhiều tính từ như “lao xao”, “sỗ sàng”, đặc biệt động từ “tót” cho thấy một hành động vô phép tắc, dáng ngồi xấu xí.

- Qua miêu tả thấy được nhân vật phản diện, thể hiện sự khinh ghét của tác giả

15 tháng 7 2017

a. Mở bài.

Giới thiệu về nội dung- vị trí đoạn trích. Khái quát nghệ thuật miêu tả nhân vật phản diện độc đáo của tác giả.

b.Thân Bài.

* Giới thiệu: Màn kịch vấn danh.

- Trong lễ vấn danh Mã Giám Sinh xuất hiện là một sinh viên trường Quốc tử Giám đến hỏi Kiều làm vợ.

   + Giới thiệu: là người viễn khách – khách phương xa

   + Quê “Huyện lâm Thanh cũng gần. Họ tên không rõ ràng.

   + Tuổi ngoại tứ tuần.

   + Diện mạo: mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao → chải chuốt, trai lơ.

Hỏi tên, rằng: Mã Giám Sinh. Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần → cộc lốc

   + Cử chỉ hành vi: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng → sỗ sàng, thô lỗ, kệch cỡm.

Tóm lại: Tác giả để nhân vật tự bộc lộ tính cách. Nhân vật Mã Giám Sinh đã phơi bày chân tướng – Một con buôn vô học.

* Màn mua bán. ( Dẫn chứng, Phân tích)

- Gặp Kiều: nhìn, ngắm, cân đo, xoay lên đặt xuống coi Kiều như một món hàng ngoài chợ, khi bằng lòng : mặc cả “cò kè” → bộc lộ rõ bản chất bỉ ổi, trắng trợn, ti tiện, bẩn thỉu

→ Hình thức là một lễ vấn danh nhưng thực chất lại là cuộc buôn thịt bán ng-ười, trắng trợn bỉ ổi. Từ việc mua bán đề cập tới một hiên thực: xã hội đồng tiền và một loại người xuất hiện ở đó đồng tiền có thế lực vạn năng nên việc mua bán con người dễ dàng như mua một món đồ ngoài chợ.

* Thúy Kiều với nỗi đau đầu đời.

- Tâm trạng đau khổ ê chề, nỗi đau khổ tột cùng nhưng vẫn không làm suy giảm vẻ trang đài của nàng.Thấy được sự cảm thông, lòng yêu thương sâu sắc của tác giả với số phận nhân vật của mình.( Dẫn chứng, Phân tich)

c. Kết bài.

- Bằng ngoại hình, hành động, cử chỉ, lời nói của nhân vật, đoạn trích khắc hoạ chân tướng Mã Giám sinh - Tên buôn thịt bán người giả dối đểu cáng, trơ trẽn qua nghệ thuật miêu tả nhân vật phản diện đặc sắc của tác giả. Đó cũng là tiếng nói cảm thông chia sẻ - Tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du với cuộc đời, với con người trong xã hội xưa.

5 tháng 8 2021

Tham khảo:

Đoạn thơ này được xem là kiểu mẫu của lối thơ tả cảnh ngụ tình trong văn chương cổ điển.Để diễn tả tâm trạng Kiều-Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình"tình trong cảnh ấy,cảnh trong tình này"để khắc họa tâm trạng của Kiều lúc bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.Đây là 8 câu thơ thực cảnh mà cũng là tâm cảnh.Mỗi biểu hiện của cảnh đông thời là một ẩn dụ về tâm trạng của người-mỗi một cảnh lại khơi gợi ở Kiều những nỗi buồn khác nhau,với những lí do buồn khác nhau trong khi nỗi buồn đã đầy ắp tâm trạng để rồi tình buồn lại tác động vào cảnh,khiến cảnh mỗi lúc lại buồn hơn,nỗi buồn mỗi lúc một ghê gớm,mãnh liệt hơn.Cách sử dụng ngôn ngữ độc thoại,điệp ngữ.Bốn bức tranh,bốn nỗi buồn đều được tác giả khắc họa qua điệp từ "buồn trông" đứng đầu mỗi câu có nghĩa là buồn mà trông ra bốn phía,trông ngóng một cái gì mơ hồ sẽ đến làm thay đổi hiện tại,nhưng trông mà vô vọng."Buồn trông" có cái thảng thốt lo âu,có cái xa lạ hút tầm nhìn,có cả dự cảm hãi hùng của người con gái ngây thơ lần đầu lại bước giữa cuộc đời ngang ngược.Điệp ngữ"buồn trông"kết hợp với các hình ảnh đứng sau đã diễn tả nỗi buồn với nhiều sắc độ khác nhau.Điệp ngữ lại được kết hợp với các từ láy chủ yếu là những từ láy tượng hình,dồn dập,chỉ có một từ láy tượng thanh ở câu cuối tạo nên nhịp điệu,diễn tả nỗi buồn ngày một tăng,dâng lên lớp lớp,nỗi buồn vô vọng,vô tận.Điệp ngữ tạo âm hưởng trầm buồn,trở thành điệp khúc của đoạn thơ cũng là điệp khúc của tâm trạng.Cảnh thiên nhiên là cái cớ để tác giả bộc lộ cảm xúc của minh.

6 tháng 8 2021

Đồng chí đúng là cứu tinh của tôi rồi:))hay lắm

24 tháng 4 2019

- Chép đúng nội đúng 8 câu thơ.

- Phần cảm nhận:

   + Mở đoạn: Giới thiệu nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

   + Thân đoạn: cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn thơ.

   + Kết đoạn: Đánh giá chung về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của tác giả.

11 tháng 6 2018

●   Nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật: bức chân dung không chỉ có khuôn mặt mà là toàn thân, với đủ cả trang phục, trang bị, được miêu tả khá kĩ càng.

●   Lựa chọn cách kể, tả từ ngôi thứ nhất – nhân vật tự hoạ bức chân dung của mình.

●   Ngôn ngữ và giọng điệu kể tự nhiên, có chất hài hước.