Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giao phối gần (giao phối cận huyết) là giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái.
Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
- Giao phối gần (giao phối cận huyết) là giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái.
- Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
- Ý nghĩa thực tiễn của giao phối gần:
+ Củng cố các tính trạng tốt ở trạng thái thuần chủng.+ Tạo các dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau, làm vật liệu cho lai khác dòng để tạo ưu thế lai và giống, mới.
+ Căn cứ vào các dòng thuần chủng có thể kiểm tra, đánh giá các dòng, từ đó bồi dưỡng giống tốt để chọn lọc đầu dòng loại bỏ các giống xấu.
Trong chọn giống, người ta dùng hai phương pháp này để củng cố và giữ tính ổn định của một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần có các cặp gen đồng hợp thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen, phát hiện các gen xấu loại bỏ ra khỏi cơ thể.
Tham khảo
- Giao phối gần là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con cái.
- Hậu quả: sinh trưởng và phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
Phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phôi gần có tác dụng cùng cố’ và giữ tính ổn định của một sô' tính trạng mong muôn, tạo dòng thuần, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện gen xấu để loại bỏ khỏi quần thể.
\
Phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phôi gần có tác dụng cùng cố’ và giữ tính ổn định của một sô' tính trạng mong muôn, tạo dòng thuần, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện gen xấu để loại bỏ khỏi quần thể.
- Giao phối gần là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con cái.
- Hậu quả: sinh trưởng và phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
Thoái hóa giống biểu hiện như sau: các cá thể của các thế hệ tiếp có sức sống kém dần, phát triển chậm, chiều cao cây và năng suất giảm dần, nhiều cây bị chết... bộc lộ các đặc điểm có hại như: bạch tạng, thân lùn, kết hạt ít…
Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
- Làm giảm tỉ lệ thể dị hợp và tăng tỉ lệ thể đồng hợp trong quần thể.
Hiện tượng thoái hoá ở cây giao phấn:
+ Là hiện tượng mà các cá thể có sức sống kém dần , biểu hiện ở các dấu hiệu như phát triển
chậm , chiều cao của cây và năng suất giảm dần , nhiều cây bị chết . Ở nhiều dòng bộc lộ các đặc
điểm có hại như: Bạch tạng , thân lùn , bắp dị dạng , kết hạt ít , khả năng chống chịu kém….
Vai trò : Trong chọn giống, người ta dùng các phương pháp này để củng cổ và duy tri một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần (có các cặp gen đồng hợp), thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể.
a, - Giao phối gần (giao phối cận huyết) là giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái.
- Hậu quả : Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.- Nguyên nhân :Qua các thế hệ tự thụ phân hoặc giao phối cậu huyết làm các gen lặn dễ thể hiện trạng thái đồng hợp biểu hiện tính trạng gây hại cho cơ thể, còn tỉ lệ đồng hợp trội lại giảm đi.b, Mục đích : tác dụng củng cố và duy trì một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần chủng, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện gen xấu để loại bỏ khỏi quần thể.a. Giao phối gần (giao phối cận huyết) là giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái.
Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
b . Phương pháp giao phối gần có tác dụng củng cố và duy trì một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần chủng, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện gen xấu để loại bỏ khỏi quần thể.