Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Theo giả thiết ta có: d = 0 => F = 53 <=> k.a0=53 <=> k = 53
Và d = 12 => F = 160 <=> k.a12=160
c) Từ câu b) => d = 25,119.lgF-43,312
(do yêu cầu kết quả tính chính xác đến hàng phần trăm)
Vậy ta có bảng.
F | 53 | 60 | 80 | 100 | 120 | 140 | 160 |
d | 0 | 1,35 | 4,49 | 6,93 | 8,91 | 10,60 | 12 |
y=x^{2}-x-12y=x2−x−12
\Rightarrow y' = 2x-1⇒y′=2x−1.
Bảng biến thiên của hàm số như sau:
xy'y-∞+∞-0-12,25>0,5>+∞+∞+-
Vậy khoảng nghịch biến của hàm số là: (-∞ ; 0,5)(−∞;0,5).
Từ BBT ta thấy hàm nghịch biến trên khoảng \(\left(-3;-2\right)\)
hình như ad có sự nhầm lẫn gì đó ở đây ạ :D
chỉ nêu về sự hiểu biết của cá nhân: ad bị nhầm về trình tự làm của bài toán này mất rồi
f(|x+m|) nguyên tắc là đối xứng rồi mới tịnh tiến cơ mà ad lại đi tịnh tiến trước
qua nguyên tắc trên ta cũng rút ra được quy tắc: số điểm cực trị của y=f(|x|) cũng bằng với số điểm cực trị y=f(|x+m|) cụ thể ở bài toán là bằng 3
Lời giải:
Theo đồ thị thì $f(x)$ đạt cực trị tại $x=-2$ và $x=4$. Ta biết rằng dạng đồ thị hàm số $y=f(|x|)$ thì ta giữ nguyên phần đồ thị nằm bên phải trục tung, sau đó lấy đối xứng qua trục tung phần đồ thị bên phải.
Vậy ở bên phải trục tung ta đã có cực trị tại $x=4$ rồi thì lấy đối xứng qua trục tung ta có thêm 1 cực trị nữa. Thêm 1 cực trị tại $x=0$ (do tính đối xứng 2 bên tạo nên). Nên tổng cộng đồ thị $f(|x|)$ có 3 cực trị.
Tịnh tiến sang phải 3 đơn vị, ta có đồ thị hàm số $f(|x-3|)$ nên đồ thị $f(|x-3|)$ cũng có 3 cực trị tại $x=-1; x=3; x=7$
Đáp án C.
Vì 1+1=1\(\times\)(1+1)=1\(\times\)2=2
k mình nha
a: \(\widehat{xOz}=80^0+20^0=100^0\)
b: \(\widehat{zOm}=\dfrac{\widehat{yOz}}{2}=10^0\)
\(\Leftrightarrow\widehat{xOm}=90^0\)
tưởng học cái này từ lớp 4 r?
345,325