Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
.
Bảng biến thiên của hàm số như sau:
Vậy khoảng nghịch biến của hàm số là: .
Từ BBT ta thấy hàm nghịch biến trên khoảng \(\left(-3;-2\right)\)
hình như ad có sự nhầm lẫn gì đó ở đây ạ :D
chỉ nêu về sự hiểu biết của cá nhân: ad bị nhầm về trình tự làm của bài toán này mất rồi
f(|x+m|) nguyên tắc là đối xứng rồi mới tịnh tiến cơ mà ad lại đi tịnh tiến trước
qua nguyên tắc trên ta cũng rút ra được quy tắc: số điểm cực trị của y=f(|x|) cũng bằng với số điểm cực trị y=f(|x+m|) cụ thể ở bài toán là bằng 3
Lời giải:
Theo đồ thị thì $f(x)$ đạt cực trị tại $x=-2$ và $x=4$. Ta biết rằng dạng đồ thị hàm số $y=f(|x|)$ thì ta giữ nguyên phần đồ thị nằm bên phải trục tung, sau đó lấy đối xứng qua trục tung phần đồ thị bên phải.
Vậy ở bên phải trục tung ta đã có cực trị tại $x=4$ rồi thì lấy đối xứng qua trục tung ta có thêm 1 cực trị nữa. Thêm 1 cực trị tại $x=0$ (do tính đối xứng 2 bên tạo nên). Nên tổng cộng đồ thị $f(|x|)$ có 3 cực trị.
Tịnh tiến sang phải 3 đơn vị, ta có đồ thị hàm số $f(|x-3|)$ nên đồ thị $f(|x-3|)$ cũng có 3 cực trị tại $x=-1; x=3; x=7$
Đáp án C.
a) Theo giả thiết ta có: d = 0 => F = 53 <=> k.a0=53 <=> k = 53
Và d = 12 => F = 160 <=> k.a12=160
c) Từ câu b) => d = 25,119.lgF-43,312
(do yêu cầu kết quả tính chính xác đến hàng phần trăm)
Vậy ta có bảng.
F | 53 | 60 | 80 | 100 | 120 | 140 | 160 |
d | 0 | 1,35 | 4,49 | 6,93 | 8,91 | 10,60 | 12 |
18.
\(y=a\) là tiệm cận ngang \(\Rightarrow a=-1\)
\(x=-c\) là tiệm cận đứng \(\Rightarrow c=-1\)
\(\Rightarrow y=\dfrac{-x+b}{x-1}\)
Đồ thị hàm số đi qua điểm \(\left(2;0\right)\Rightarrow\dfrac{-2+b}{2-1}=0\Rightarrow b=2\)
\(\Rightarrow T=0\)
19.
\(P=\dfrac{a^{\sqrt{2022}+1+2-\sqrt{2022}}}{a^{\left(\sqrt{2}-2\right)\left(\sqrt{2}+2\right)}}=\dfrac{a^3}{a^{-2}}=a^5\)
20.
\(T=2(a+b)^{-1}.(ab)^{\frac{1}{2}}\left[1+\dfrac{1}{4}\left(\sqrt{\dfrac{a}{b}}-\sqrt{\dfrac{b}{a}} \right)^2 \right]^\frac{1}{2}\)
\(=2(a+b)^{-1}(ab)^{\frac{1}{2}}\)\(\left[1+\dfrac{1}{4}.\dfrac{\left(a-b\right)^2}{ab}\right]^{\dfrac{1}{2}}\)
\(=2(a+b)^{-1}(ab)^{\frac{1}{2}}\)\(\left[\dfrac{a^2+b^2+2ab}{4ab}\right]^{\dfrac{1}{2}}\)
\(=2(a+b)^{-1}(ab)^{\frac{1}{2}}.\dfrac{a+b}{2(ab)^{\frac{1}{2}}}\)
\(=1\)
21.
Do số mũ \(\dfrac{1}{3}\) không nguyên nên:
ĐKXĐ: \(3x^2-1>0\Rightarrow x\in\left(-\infty;-\dfrac{1}{\sqrt{3}}\right)\cup\left(\dfrac{1}{\sqrt{3}};+\infty\right)\)
log2 2 vế ta có: x = 2log2x
<=> x - 2.log2x = 0
Đặt f(x) = x - 2.log2x
f'(x) = 1 - \(\dfrac{2}{x.ln2}\)
Dễ thấy f'(x) có 1 nghiệm duy nhất. Nên theo định lý Rolle: pt f(x) = 0 có tối đa 2 nghiệm phân biệt
Mà x = 2 và x = 4 là 2 nghiệm của pt f(x) = 0
Nên pt có tập nghiệm S = {2; 4}
Thi trắc nghiệm mà vẫn giải tự luận à
tưởng học cái này từ lớp 4 r?
345,325