5. Chi tiết nào về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lạ...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 8 2023

- Chi tiết ấn tượng: Thiên nhiên tháng Giêng ở Hà Nội.

- Vì: Việt Nam có ba vùng miền và mỗi vùng miền lại có đặc điểm về khí hậu và thời tiết khác nhau trong đó, mùa xuân và khí hậu miền Bắc rất đặc biệt vì nó có đủ 4 màu trong một năm. Vũ Bằng đã miêu tả rất chân thực khung cảnh tháng giêng về với những cảm nhận về sự chuyển giao diệu kỳ của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với con người nơi đây.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
31 tháng 1 2024

* Chi tiết:

- Máy bay đánh bom, tất cả sắc màu đều biến mất. Lần đầu đứa bé biết đến từ chết chóc.

- Trên tàu, những đứa trẻ chứng kiến cảnh nhiều người lính bị thương, rên la vì đau đớn.

- Không có chỗ ngủ, những đứa trẻ đành ngủ trên rơm rạ.

- Triền miên trong đói khát, người ta giết thịt cả con ngựa già thân thiết duy nhất, rồi phải ăn cây cỏ để sống qua ngày.

- Trong trại hè mồ côi, hàng chục đứa bé khóc òa gọi ba mẹ.

- Đứa bé lớp ba trốn trại đi tìm mẹ, đói lả đến kiệt sức, may được ông già đem về nuôi...

- Sau hàng chục năm trôi qua, cái cảm giác đói và thiếu mẹ vẫn luôn đeo bám nhân vật.

⇒ Những ngày đau thương, đói khát, hãi hùng và thiếu thốn tình mẹ của bao đứa trẻ trong chiến tranh khốc liệt – đó chính là nét đặc biệt của bức tranh cuộc sống được tái hiện trong văn bản.

* Hình ảnh gây ấn tượng nhất: Vì đói khát, người ta phải ghết thịt cả con ngựa già thân thiết duy nhất Mai-ca vì: Phải chứng kiến cảnh đó là một điều tàn nhẫn, ám ảnh với một đứa trẻ. Qua đó, ta thấy được sự tàn nhẫn khủng khiếp của chiến tranh, không chỉ hủy hoại thể xác mà còn tàn phá tinh thần, đặc biệt là những đứa trẻ.

20 tháng 9 2023

Một số danh lam thắng cảnh, địa điểm nổi tiếng và hình ảnh đặc biệt về thủ đô Hà Nội bao gồm: 1. Hồ Hoàn Kiếm: Hồ nằm giữa trung tâm thành phố, có cây cầu Thê Húc và ngọn tháp Rùa. Đây là một trong những biểu tượng đặc trưng của Hà Nội. 2. Chùa Một Cột: Là một ngôi chùa nổi tiếng với kiến trúc độc đáo, được xây dựng vào thế kỷ thứ 11. Chùa này có một ngọn đình duy nhất trên một cây cột đá. 3. Văn Miếu - Quốc Tử Giám: Là một ngôi đền văn hóa lịch sử, được xây dựng vào thế kỷ thứ 11. Đây là nơi tôn vinh các học giả và nhà văn của Việt Nam. 4. Tháp Rùa: Là một ngọn tháp nằm trên hòn đảo nhân tạo trong Hồ Hoàn Kiếm. Đây là biểu tượng của thành phố và có ý nghĩa lịch sử sâu sắc. 5. Cầu Long Biên: Là một cây cầu sắt nổi tiếng, xây dựng vào thế kỷ thứ 19. Cầu này có kiến trúc độc đáo và là một trong những biểu tượng của Hà Nội. Trong số này, em ấn tượng nhất với hình ảnh của Hồ Hoàn Kiếm, với cây cầu Thê Húc và ngọn tháp Rùa. Hình ảnh này thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và kiến trúc, tạo nên một không gian yên bình và đẹp mắt giữa lòng thành phố.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1 2024

- Một việc làm về sự tử tế: Một cậu bé chừng 10 tuổi giúp đỡ cô bán hàng dong nhặt hàng bị đổ; việc làm về sự không được giáo dục tử tế: cô bán bánh mì bán giá cao cho một du khách nước ngoài.

- Giáo dục không chỉ được thông qua thầy cô giáo, thông qua người lớn, bạn bè mà quan trọng nhất là thông quá sách vở, tri thức. Giáo dục giúp hình thành những phẩm chất, đạo đức tốt của con người để trở thành người có ích cho xã hội.

5 tháng 2 2017

- Nhân vật gây ấn tượng sâu sắc nhất là Liên

+ Cô bé có tuổi thơ chìm trong sự héo úa, tàn tạ của cuộc sống đầy bóng tối

+ Liên là cô bé giàu lòng thương cảm với những kiếp người nghèo khó trong phố huyện

+ Liên có sự giao hòa tâm hồn với thiên nhiên

+ Khao khát cuộc sống tốt đẹp, mong muốn vượt thoát khỏi những tù túng, chật hẹp trong cuộc sống

6 tháng 8 2023

Tham khảo!

Những chi tiết để có thể xác định được phẩm chất, tính cách của nhân vật cô Hiền trong truyện Một người Hà Nội là:

- Thời trẻ cô Hiền là cô gái thông minh, xinh đẹp, xuất thân trong một gia đình giàu có, lương thiện.

- Cô có nếp sống và nếp nghĩ độc đáo, khác lạ với mọi người.

 

+ Thời chống Pháp: gia đình cô vẫn sống ở Hà Nội, vẫn giữ nền nếp sinh hoạt và lễ nghi tốt đẹp của người Hà Nội.

+ Thời kì Hà Nội giải phóng: vẫn duy trì lối sống tốt đẹp đó.

+ Thời chống Mỹ: cho con tự quyết định việc tòng quân của mình, không khuyến khích cũng không ngăn cản, hết mực ủng hộ con cái.

+ Sau 1975: vẫn duy trì lối sống tốt đẹp đó, ngoài ra còn tổ chức bữa cơm bạn bè mỗi tháng một lần.

+ Nếp nghĩ: Không chạy theo xu hướng, vừa thích ứng với cái mới, vừa giữ gìn nếp sống và cách nghĩ riêng của mình.

- Tính cách của cô cũng rất thú vị:

+ Là một người phụ nữ sắc sảo và tinh tế, dám thẳng thắn bày tỏ suy nghĩ của mình mà không sợ điều gì

+ Coi người giúp việc như người nhà.

- Là người quyết đoán và biết suy nghĩ: Làm mọi việc đều có sự tính toán trước. đã tính thì chắc chắn  sẽ làm.

- Ngoài ra, cô còn là một người hết lòng yêu thương gia đình.

- Là một người giàu tự trọng và sống có trách nhiệm, luôn giữ gìn những nét đẹp của người Hà Nội.

→ Qua các chi tiết trên, có thể thấy cô Hiền là người có phẩm chất tốt đẹp, là một công dân gương mẫu, luôn ý thức mình là người Hà Nội - thủ đô của đất nước, từ đó luôn giữ gìn và phát huy những tinh hoa và nét đẹp đó. Cũng vì lý do đó mà cô được người kể chuyện gọi là “một hạt bụi vàng" của Hà Nội.

1 tháng 2 2024

* Phẩm chất, tính cách của nhân vật cô Hiền trong truyện Một người Hà Nội: sắc sảo, khôn ngoan, thực tế, quyết đoán, thanh lịch đậm chất người Hà Nội.
* Những chi tiết xác định được điều đó:
- Xuất thân: Cô Hiền là cô gái thông minh, xinh đẹp, xuất thân trong một gia đình giàu có, lương thiện.
- Tính cách và phẩm chất:
+ Cô cùng Hà Nội, cùng đất nước trải qua bao thăng trầm nhưng vẫn giữ vẹn nguyên cốt cách người Hà Nội thanh lịch, chân thành, thẳng thắn.
+ Trong hôn nhân:  Gần 30 tuổi cô chọn lập gia đình với ông giáo cấp Tiểu học hiền lành, chăm chỉ. Sinh con đến năm 40 tuổi là dừng hẳn vì cô muốn chăm lo chu đáo cho con đến tuổi trưởng thành để tự lập.
+ Việc dạy con: Cô tỉ mỉ dạy con từ cái nhỏ nhất như cách ăn uống, nói năng, khuôn phép lịch sử, tế nhị, giữ gìn phẩm chất của người Hà Nội. Để con tự quyết định việc tòng quân để con sống hiên ngang, có lòng tự trọng.
+ Qua mỗi giai đoạn lịch sử đất nước, cô đều biết thức thời, khôn ngoan trong cách ứng xử với tình hình đất nước.
+ Nếp nghĩ: Thẳng thắn, thực tế, không ganh đua thời thượng, vừa thích ứng với cái mới, vừa giữ gìn nếp sống và cách nghĩ riêng của mình.
+ Là người quyết đoán và biết suy nghĩ: Làm mọi việc đều có sự tính toán trước. đã tính thì chắc chắn sẽ làm.
+ Là một người hết lòng yêu thương gia đình.
+ Là một người giàu tự trọng và sống có trách nhiệm, luôn giữ gìn những nét đẹp của người Hà Nội.
→ Cô Hiền được coi là “hạt bụi vàng” của Hà Nội vì cô là người có phẩm chất tốt đẹp, là một công dân gương mẫu, luôn ý thức mình là người Hà Nội - thủ đô của đất nước, luôn giữ gìn và phát huy những tinh hoa và nét đẹp đó.

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5. TRÀNG GIANG − DÒNG SÔNG CỦA NỖI NIỀM NHÂN THẾ      (1) Là một người thuộc lớp Tây học, nhưng tâm hồn tác giả Lửa thiêng lại thấm đẫm Đường thi. Nên không gian Tràng giang cứ lãng đãng thơ Đường. Thơ cổ Trung Hoa thật tinh diệu trong việc diễn tả các trạng thái "tĩnh" của thế giới. Có lẽ vì triết học nơi đây đã quan niệm "tĩnh"...
Đọc tiếp

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5. 

TRÀNG GIANG − DÒNG SÔNG CỦA NỖI NIỀM NHÂN THẾ

      (1) Là một người thuộc lớp Tây học, nhưng tâm hồn tác giả Lửa thiêng lại thấm đẫm Đường thi. Nên không gian Tràng giang cứ lãng đãng thơ Đường. Thơ cổ Trung Hoa thật tinh diệu trong việc diễn tả các trạng thái "tĩnh" của thế giới. Có lẽ vì triết học nơi đây đã quan niệm "tĩnh" là gốc của "động", "tĩnh" là cội nguồn của thế giới. Cùng với nó, "tĩnh tại" và "thanh vắng" cũng trở thành tiêu chuẩn mĩ học phổ biến của cái đẹp trong thiên nhiên và nghệ thuật về thiên nhiên. Tái tạo cái "tĩnh vắng mênh mông" trong nghệ thuật được xem là tái tạo hư không − một hư không chứa đầy âm nhạc, chứ không phải hư không trống rỗng. Huy Cận cũng tái tạo như thế, nhưng thi sĩ muốn đi xa hơn. Cái thanh vắng của thơ xưa được cảm nhận bằng sự an nhiên tự tại. Còn sự trống vắng của Tràng giang được cảm nhận bằng nỗi cô đơn, bơ vơ. Có lẽ vì thế mà Tràng giang còn là một thế giới quạnh hiu, cơ hồ tuyệt đối hoang vắng. Đối diện với không gian vô biên, trống trải, cái tôi ấy đi tìm kiếm sự cảm thông. Nhưng con người hoàn toàn vắng bóng. [...]

     Và sự phủ định cuối cùng "không khói hoàng hôn..". Vậy là ở đây không còn là cái thanh vắng cổ điển của "Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén. Ngày vắng xem hoa bợ cây" (Nguyễn Trãi), "Lác đác bên sông chợ mấy nhà" (Bà huyện Thanh Quan), hay "Ngõ trúc quanh co khách vắng teo" (Nguyễn Khuyến) nữa. Tràng giang hiện ra như một thế giới hoang sơ. Có lẽ từ thuở khai thiên lập địa đến giờ vẫn thế! Thi sĩ như một kẻ lữ thứ lạc vào giữa một hoang đảo. Trơ trọi cô đơn đến tuyệt đối. Và nỗi nhớ nhà dâng lên như một tiếng gọi tự nhiên. Đứng trước cảnh thế này, hơn nghìn năm trước, Thôi Hiệu cũng chạnh lòng nhớ quê:

Nhật mộ hương quan hà xứ thị?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)

     Có lẽ đó chỉ là nỗi hoài hương của lòng sầu xứ. Và nó cần có khói sóng để làm duyên cớ. Nỗi nhớ của Huy Cận là thường trực, có cần đến thứ khói nào để làm duyên cớ đâu! Nhớ nhà như là để vượt thoát, để trốn chạy khỏi nỗi cô đơn cố hữu mà thôi:

Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

      Dòng sông chảy mênh mang giữa trời đất đến đây như bỗng dội lên những tiếng sóng khác: tiếng sóng của lòng quê! Hay chính lòng quê cũng đang xao xuyến dâng lên để thành một dòng tràng giang của tâm hồn mà nhập vào tràng giang của trời đất?

     (2) Đứng trước dòng sông lớn, ta có cảm tưởng như đang đối diện với sự trường tồn, trường cửu. Nghìn năm trước khi chưa có ta nó vẫn chảy thế này. Nghìn năm sau, khi ta đã tan biến khỏi mặt đất này, nó vẫn chảy thế kia. Tràng giang vẫn điềm nhiên, dửng dưng không thèm biết đến sự có mặt của con người. Sự lặng lẽ của tràng giang là miên viễn và hình như trong bài thơ, Huy Cận đã thâu tóm được nhịp chảy trôi miên viễn ấy rồi thể hiện một cách tinh vi trong âm hưởng chảy trôi thao thiết của ngôn từ. Những từ láy nằm rải trong chiều dài bài thơ, nhất là láy nguyên: điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn... không chỉ gợi được sự đường bệ, mà còn gợi được nhịp triền miên. Những cặp câu tương xứng như trùng lặp, nối tiếp, đuổi nhau không ngừng nghỉ: "Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp/ Con thuyền xuôi mái nước song song". Các vế câu vừa cắt rời, vừa kết nối lên tiếp như một chuỗi dài tạo ra nhịp chảy trôi, rong ruổi, miên man: "Nắng xuống/ trời lên/ sâu chót vót. Sông dài/ trời rộng/ bến cô liêu". Rồi những từ, cụm từ chỉ sự trùng điệp, nối tiếp ở cuối các câu: "hàng nối hàng", "Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng",... tất cả những yếu tố ngôn từ ấy như những bè khác nhau, kết lại với nhau, phụ họa lẫn nhau, tạo thành một âm hưởng trôi xuôi vô tận miên viễn cứ ngầm chảy trong lòng bài thơ này khiến cho ta có một cảm tưởng thật rõ rệt: có một dòng tràng giang thầm chảy trong âm điệu. Và ta như nghe thấy dòng tràng giang không chỉ chảy trong không gian, mà còn chảy trong thời gian từ thuở khai thiên lập địa, chảy miết qua các thời đại mà về đây! Phải chăng đây là chiều thứ tư đầy mơ hồ và hư ảo của không gian Tràng giang?

     (3) Tôi đọc bài thơ bao nhiêu lần và không sao xóa được khỏi lòng mình cái cảm giác bâng quơ này: mình là cái cành củi khô luân lạc trên dòng Tràng giang kia hay mình là cánh chim nhỏ lạc lõng dưới lớp lớp mây cao đùn núi bạc đó?... Nó là cảm tưởng của một đứa trẻ? Mà dường như cũng là của một người già? Bởi vì tràng giang là dòng sông mà cũng là dòng đời chăng?

(Theo Thơ Huy Cận − Tác phẩm và lời bình, NXB Văn học, Hà Nội, 2007, tr. 356 − 361)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 

Câu 2.  Trong phần (3), người viết đã thể hiện cảm xúc, thái độ gì?

Câu 3. Trong phần (1) của văn bản, tác giả đã chỉ ra nét khác biệt nào của Tràng giang so với thơ xưa khi cùng tái tạo cái "tĩnh vắng mênh mông"?

Câu 4. Trong phần (2) của văn bản, tác giả đã phân tích những yếu tố ngôn ngữ nào của bài thơ để làm sáng tỏ "nhịp chảy trôi miên viễn" của tràng giang?

Câu 5. Em ấn tượng nhất với đặc điểm nào của bài thơ Tràng giang được phân tích trong văn bản? Vì sao?

1

Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận (kết hợp với phân tích, bình giảng).


Câu 2.
Trong phần (3), người viết thể hiện cảm xúc bâng khuâng, cô đơn, nhỏ bé, lạc lõng giữa không gian rộng lớn và dòng chảy của thời gian. Thái độ là sự đồng cảm sâu sắc với tâm trạng cô đơn của nhân vật trữ tình trong Tràng giang, đồng thời tự soi chiếu, liên tưởng bản thân như một cành củi khô hay cánh chim nhỏ bé trên dòng đời mênh mông.


Câu 3.
Trong phần (1), tác giả chỉ ra sự khác biệt:

  • Thơ xưa: cái “tĩnh vắng mênh mông” thường gắn với sự thanh thản, an nhiên, tự tại.
  • Tràng giang (Huy Cận): cái “tĩnh vắng” ấy lại gợi lên sự cô đơn, quạnh hiu, trống trải đến tuyệt đối, làm dấy lên nỗi nhớ nhà thường trực trong lòng người.

Câu 4.
Trong phần (2), tác giả đã phân tích nhiều yếu tố ngôn ngữ của bài thơ để làm rõ “nhịp chảy trôi miên viễn” của tràng giang:

  • Các từ láy: điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn… gợi sự triền miên, nối tiếp.
  • Các cặp câu tương xứng, đuổi nhau: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp/ Con thuyền xuôi mái nước song song”.
  • Cấu trúc trùng điệp, nối tiếp: “Nắng xuống/ trời lên/ sâu chót vót. Sông dài/ trời rộng/ bến cô liêu”.
  • Cụm từ chỉ sự nối dài, liên tục: “hàng nối hàng”, “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”…
    → Tất cả tạo nên một nhịp điệu chảy xuôi vô tận, miên viễn của Tràng giang.

Câu 5.
(Trả lời mở, gợi ý như sau)

Em ấn tượng nhất với cảm giác cô đơn, lạc lõng của con người trước không gian và thời gian vô tận trong Tràng giang. Bởi vì qua đó, em nhận ra tấm lòng tha thiết của Huy Cận đối với quê hương, đồng thời cảm nhận được nỗi niềm nhân thế sâu xa: con người dù nhỏ bé, cô đơn vẫn luôn hướng về cội nguồn để tìm điểm tựa tinh thần.